Tiếng Anh lớp 12 cơ bản Unit 3 – Ways of socialising

Tiếng Anh lớp 12 cơ bản Unit 3 – Ways of socialising

Mời các bạn lớp 12 học Tiếng Anh lớp 12 cơ bản Unit 3: Ways of socialising – Các cách giao tiếp xã hội (trang 30-40 SGK)

Tiếng Anh lớp 12 cơ bản Unit 3 - Ways of socialising

Tiếng Anh lớp 12 cơ bản Unit 3 – Ways of socialising

Reading (trang 30-32 SGK)

Before you read: Trước khi đọc

1. What are the people in the pictures doing? (Những người trong tranh đang làm gì?)

–> In the upper picture, the two men are shaking hands and saying the greetings to each other. In the lower picture, people are waving and saying “goodbye” to one another. (Trong hình trên, hai người đàn ông đang bắt tay và chào nhau. Trong hình dưới, mọi người vẫy tay chào và nói lời tạm biệt với nhau.)

2. What will you do and / or say if (Bạn sẽ làm và / hoặc nói gì nếu)

– you want to get your teacher’s attention in class? (bạn muốn thu hút sự chú ý của giáo viên trong lớp?)

–> I usually raise my hand. (Tôi thường giơ tay lên.)

– you need to ask someone a question, but they are busy talking to someone else? (bạn muốn hỏi ai đó một câu hỏi, nhưng họ đang bận nói chuyện với người khác?)

–> I will say to him / her “I’m sorry, I’d like to talk to you” or “I’m sorry, I have something to talk to you”, and at the same time I say to their partner “I’m sorry”. (Tôi sẽ nói với anh ấy / cô ấy rằng “Xin lỗi, tôi muốn nói chuyện với bạn” hoặc “Xin lỗi, tôi có chuyện cần nói với bạn”, và đồng thời nói với người đang nói chuyện với anh ấy / cô ấy rằng “Tôi xin lỗi”.)

Read the passage and do the tasks that follow: Đọc bài văn sau và làm các bài tập bên dưới

Bài dịch:

Để thu hút sự chú ý của một người nào đó để có thể nói chuyện với người ấy, chúng ta có thể dùng những hình thức giao tiếp bằng lời hoặc không bằng lời. Hãy cùng nhìn vào cách giao tiếp không bằng lời trong tiếng Anh. Có lẽ cách phổ biến nhất để thu hút sự chú ý của một người là vẫy tay. Chẳng hạn, nếu chúng ta đang ở trong một bữa tiệc ồn ào và chợt trông thấy một người bạn đứng ở gần cửa ra vào cách chúng ta khoảng 20m, chúng ta có thể giơ tay vẫy để ra hiệu rằng mình nhìn thấy cô ấy.

Nhưng vẫy tay trong tình huống thế này có thể khó đến thế nào? Giả sử bạn đang ở sân bay, và bạn nhìn thấy anh trai xuống máy bay và bắt đầu đi về phía bạn. Nếu bạn mừng rỡ, bạn có thể nhảy cẫng lên và vẫy tay liên tục để có thể thu hút sự chú ý của anh ấy. Trong trường hợp này, các cách ra hiệu không bằng lời một cách nồng nhiệt sẽ thích hợp hơn.

Nhưng cũng có vài tình huống giao tiếp mà trong đó, các cách ra hiệu không bằng lời nhẹ nhàng lại thích hợp hơn. Chẳng hạn, trong một nhà hàng, có nhiều sự lựa chọn khi chúng ta muốn thu hút sự chú ý của nhân viên phục vụ. Chúng ta có thể chờ cho đến khi nhân viên đó đi đến gần mình, nhìn vào mắt anh ta và gật đầu nhẹ để cho anh ta biết rằng chúng ta muốn anh ta đến bàn mình. Hoặc chúng ta có thể khẽ đưa tay lên để nhân viên phục vụ biết rằng chúng ta đang cần sự giúp đỡ. Không được huýt sáo hoặc vỗ tay để thu hút sự chú ý của người khác. Điều đó bị xem là bất lịch sự và thậm chí là vô lễ.

Trong hầu hết các tình huống giao tiếp nơi mà sự thân mật được cho phép, chúng ta có thể đưa tay lên một cách nhanh chóng và vẫy nhẹ. Chẳng hạn, nếu bạn đang băng qua sân trường và nhìn thấy giáo viên đang tiến đến gần mình, một cái vẫy tay thân thiện và nhẹ nhàng để thu hút sự chú ý của thầy ấy / cô ấy sẽ thích hợp hơn.

Một khi đã nhận được chú ý của bạn mình, bạn không nên chỉ tay vào người hay vật mà bạn muốn cậu ấy / cô ấy nhìn vào. Một cái gật đầu nhẹ là đủ. Việc chỉ tay vào người khác thường bị xem là vô lễ. Dĩ nhiên là có nhiều lúc việc chỉ tay thế này hoàn toàn có thể chấp nhận được, như khi giáo viên muốn thu hút sự chú ý của học sinh nào đó trong lớp. Giáo viên thường sẽ chỉ vào học sinh đó và nói: “David, em vui lòng đọc câu tiếp theo.” Việc chỉ tay ở đây không phải là bất lịch sự, mà đơn thuần chỉ là một cách để thu hút sự chú ý của một người.

Give the Vietnamese equivalents to the following words and phrases: Viết nghĩa tiếng Việt tương đương của những từ và cụm từ sau

verbal: bằng lời nói

non-verbal: không bằng lời nói

attract someone’s attention: thu hút sự chú ý của ai

attention getter: cử chỉ gây sự chú ý

a light nod will do: một cái gật đầu nhẹ là đủ

rude: vô lễ

informality: sự / tính thân mật

Decide which of the three options below is the best title for the passage: Hãy xác định xem lựa chọn nào trong ba lựa chọn sau là tựa đề thích hợp nhất cho đoạn văn

A. Thu hút sự chú ý: Sự ra hiệu không bằng lời

B. Thu hút sự chú ý bằng cách vẫy tay

C. Những cách thu hút sự chú ý tốt nhất

Chọn A

Answer the following questions: Trả lời các câu hỏi sau

1. What can we do when we want to attract someone’s attention? (Chúng ta có thể làm gì khi muốn thu hút sự chú ý của ai đó?)

–> We can use either verbal or non-verbal communication. (Chúng ta có thể dùng cách giao tiếp bằng lời hoặc không bằng lời.)

2. What are considered to be big, obvious non-verbal signals? (Những cách ra hiệu không bằng lời nào được xem là nồng nhiệt?)

–> They are strong gestures that can he easily seen in the distance. (Đó là những cử chỉ mạnh mẽ mà người khác có thể dễ dàng nhìn thấy ở đằng xa.)

3. What can we do if we want to attract the waiter’s attention? (Chúng ta có thể làm gì nếu muốn thu hút sự chú ý của phục vụ?)

–> We can wait until he passes near us, catch his eye, and nod slightly to let him know we would like him to come to our table. Or we can raise our hand slightly to show that we need assistance. (Chúng ta có thể chờ cho đến khi nhân viên đó đi đến gần mình, nhìn vào mắt anh ta và gật đầu nhẹ để anh ta biết rằng chúng ta muốn anh ta đến bàn mình. Hoặc chúng ta có thể khẽ đưa tay lên để cho nhân viên phục vụ biết rằng chúng ta đang cần sự giúp đỡ.)

4. If you are walking across the schoolyard and see your teacher approaching you, what can you do to attract his or her attention? (Nếu bạn đang băng qua sân trường và nhìn thấy giáo viên đang tiến về phía bạn, bạn có thể làm gì để thu hút sự chú ý của thầy cô?)

–> We can use a small friendly wave to attract his or her attention. (Chúng ta có vẫy tay nhẹ nhàng và thân thiện để thu hút sự chú ý của thầy cô.)

5. Why shouldn’t you point at the person or thing you want your friend to look at once you’ve got his or her attention? (Tại sao bạn không nên chỉ tay vào người hoặc vật mà bạn muốn người bạn của mình nhìn khi đã thu hút được sự chú ý của người đó?)

–> Because this action is usually considered rude. (Bởi vì hành động này thường bị xem là vô lễ.)

Work in pairs. Discuss the meanings of whistling and hand-clapping in Vietnamese culture: Làm việc theo cặp. Thảo luận ý nghĩa của việc huýt sáo và vỗ tay trong văn hóa Việt Nam

A: Do you think whistling and hand-clapping convey different meanings?

B: Sure. These two actions have quite different meanings. I think whistling is a signal to show we feel happy or satisfied with something.

A: But teenagers, at present, whistle to express their disapproval or protest.

B: OK. But only for teenagers. To adults or learned or educated people, they never whistle to show their disapproval or dissatisfaction.

A: That’s right. Whistling in crowds is considered impolite or even rude.

B: What about hand-clapping?

A: In my opinion, hand-clapping is a action used to show one’s approval, agreement or enjoyment.

B: But I’ve heard there is a different meaning between common hand-clapping and slow hand-clapping.

A: Sorry, I’m not much sure, but as I know slow hand-clapping shows the applause or cheer.

B: However slow hand-clapping with shouts can be used to express strong disapproval or protest.

A: Thus, we should be careful when we clap our hands.

B: Well, I think so.

Dịch:

A: Bạn có nghĩ huýt sáo và vỗ tay truyền đạt những ý nghĩa khác nhau không?   

B: Chắc chắn rồi. Hai hành động này có ý nghĩa khá khác nhau. Mình nghĩ huýt sáo là một tín hiệu cho thấy chúng ta đang cảm thấy hạnh phúc hoặc hài lòng với điều gì đó.   

A: Nhưng hiện nay, thanh thiếu niên huýt sáo để bày tỏ sự phản đối hoặc không đồng tình của họ. 

B: Đúng vậy. Nhưng chỉ với thanh thiếu niên thôi. Còn với những người lớn hoặc những người có giáo dục, họ không bao giờ huýt sáo để thể hiện sự không đồng tình hoặc không hài lòng.

A: Đúng thế. Việc huýt sáo giữa đám đông bị xem là bất lịch sự hoặc thậm chí là vô lễ.

B: Còn vỗ tay thì sao?  

A: Theo mình, vỗ tay là một hành động được sử dụng để thể hiện sự chấp thuận, sự đồng tình hoặc thích thú của một người.   

B: Nhưng mình nghe nói vỗ tay thông thường và vỗ tay chậm mang ý nghĩa khác nhau.  

A: Xin lỗi, mình không chắc về điều này lắm, nhưng theo như mình biết thì vỗ tay chậm thể hiện sự tán thưởng hoặc cổ vũ.

B: Tuy nhiên, việc vỗ tay chậm cùng la hét có thể được sử dụng để thể hiện sự phản đối hoặc không đồng tình mạnh mẽ.

A: Vì vậy, chúng ta nên cẩn thận khi vỗ tay.

B: Ừ, mình nghĩ là vậy.

Speaking (trang 32-34 SGK)

Practise reading these dialosues, paying attention to how people give and respond to compliments in each situation: Thực hành các đoạn hội thoại sau, chú ý cách khen và đáp lại lời khen trong mỗi tình huống

Dịch:

1.

Phil: Barbara, cái áo cánh của bạn thực sự rất đẹp! Mình chưa bao giờ thấy cái áo nào hợp với bạn như thế.

Barbara: Cảm ơn bạn, Phil. Thật là một lời khen tốt.

2.

Peter: Cindy, kiểu tóc của bạn tuyệt quá!

Cindy: Cảm ơn Peter. Mình nghĩ cuối cùng mình cũng đã tìm được một kiểu tóc trông đoan trang và dễ chải rồi.

3.

Tom: Tony, mình nghĩ trận tennis hôm nay của bạn đã tốt hơn nhiều rồi đấy.

Tony: Bạn cứ đùa. Mình lại nghĩ nó rất tệ cơ.

Work with a partner. Practise giving compliments to suit the responses. Use the cues below: Làm việc với bạn. Thực hành cho lời khen phù hợp với những câu đáp lại. Sử dụng các gợi ý dưới đây

1.

David: You look really nice with your dress, Kathy!

Kathy: I’m glad you like it. I bought it at a shop near my house a few days ago.

2.

Hung: Your motorbike is certainly unique. I don’t think I’ve ever seen anything like this before!

Hien: Thanks, Hung. I think I’ve finally found the colour that suits me.

3.

Michael: I didn’t know you could play badminton so well!

Colin: You must be kidding! I thought the same was terrible.

Dịch:

1.

David: Bạn trông thật đẹp khi mặc cái đầm đó, Kathy!   

Kathy: Thật vui vì bạn thích nó. Mình đã mua nó ở một cửa hàng gần nhà vài ngày trước.

2.

Hùng: Xe máy của bạn nhất định là đồ độc nhất vô nhị. Mình không nghĩ là mình đã từng nhìn thấy cái giống như vậy trước đây!

Hiền: Cảm ơn Hùng. Mình nghĩ cuối cùng mình cũng đã tìm ra được màu phù hợp với mình rồi. 

3.

Michael: Mình không ngờ bạn lại có thể chơi cầu lông tốt như vậy đấy!

Colin: Bạn cứ đùa! Mình lại nghĩ nó rất tệ cơ.

Work in pairs. Practise responding to the compliments below: Làm việc theo cặp. Thực hành đáp lại các lời khen dưới đây

1.

Phil: You’re a great dancer, Huong. I wish I could do half as well as you.

You: Thanks, Phil. That’s very nice of you to say so.

2.

Peter: I didn’t know you could play the guitar so well, Toan. Your tune was lovely!

You: Thank you, Peter. I’m glad you enjoyed it.

3.

Tom: Your English is better than many Americans, Hanh. I really enjoy your public speaking.

You: Thanks. That’s a nice compliment, but sometimes I think I’m not so good at all.

Dịch:

1.

Phil: Hương, bạn thật sự là một vũ công tuyệt vời đấy. Ước gì mình có thể nhảy tốt bằng một nửa của bạn.

Bạn: Cảm ơn Phil. Bạn thật tốt khi nói như vậy.

2.

Peter: Mình không ngờ bạn lại có thể chơi ghita tốt như thế đó, Toàn. Giai điệu  thật hay!

Bạn:  Cảm ơn bạn, Peter. Mình rất vui vì bạn thích nó.

3.

Tom: Tiếng Anh của bạn tốt hơn nhiều người Mỹ đó Hạnh. Mình thực sự rất thích những bài phát biểu trước đám đông của bạn.

Bạn: Cảm ơn bạn. Thật là một lời khen tốt, nhưng thỉnh thoảng mình vẫn nghĩ bản thân chưa thực sự tốt lắm.

Work with a partner. Make dialogues to practise giving and responding to compliments, using the cues below: Làm việc với bạn. Tạo các cuộc đối thoại để thực hành khen và đáp lại lời khen, sử dụng những gợi ý dưới đây

1.

A: That’s such a nice pair of glasses you have on! I almost don’t recognize you.

B: Thanks. I take that as a nice compliment, I guess.

2.

A: I really like your new watch!

B: Really? That’s nice of you to notice it.

3.

A: Your new jacket is very fashionable and lovely!

B: Oh! Thank you. I got it yesterday.

Dịch:

1.

A: Bạn có cặp mắt kính thật đẹp! Mình gần như không nhận ra bạn luôn đó.

B: Cảm ơn bạn. Mình nghĩ đó là một lời khen hay.

2.

A: Mình thực sự thích cái đồng hồ mới của bạn đó!   

B: Thật sao? Thật tốt khi bạn nhận ra nó.

3.

A: Áo khoác mới của bạn rất thời trang và đáng yêu đó!  

B: Ồ! Cảm ơn bạn. Mình đã nhận được nó vào hôm qua.

Listening (trang 34-36 SGK)

Work with a partner. Study the pictures and answer the following questions: Làm việc với bạn. Nhìn kỹ các bức tranh sau và trả lời câu hỏi

1. What are they doing? (Họ đang làm gì?)

–> They’re talking on the phone. (Họ đang nói chuyện điện thoại.)

2. What do you think each of them would say to greet each other? (Bạn nghĩ họ sẽ nói gì để chào nhau?)

–> They would say “Hello” to greet each other. (Họ sẽ nói “Xin chào” để chào nhau.)

3. What do you think they would talk about? (Bạn nghĩ họ sẽ nói về chuyện gì?)

–> I think they would talk aboul their usual jobs and things happening to them. (Tôi nghĩ họ sẽ nói về công việc bình thường và những điều xảy ra với họ.)

4. How Iong do you think it would take them to finish their call and why? (Bạn nghĩ họ sẽ mất bao lâu để nói chuyện điện thoại và tại sao?)

–> It would take them about five minutes to finish their call because they are on the move in the street. (Sẽ mất khoảng năm phút để nói chuyện điện thoại vì họ đang đi trên đường.)

Listen and repeat: Nghe và lặp lại

marvellous: kì diệu

arguments: tranh luận

regulations: quy tắc

absolute:  hoàn toàn

maximum: tối đa

object: phản đối

installed: được lắp đặt

adult: người lớn

startling: đáng ngạc nhiên

Linda Cupple, a social worker, advises young people on how to use the telephone in their family. Listen to her talk and decide whether the statements are true (T) or false (F): Linda Cupple, một cán bộ xã hội, khuyên giới trẻ về cách dùng điện thoại trong gia đình. Lắng nghe cuộc nói chuyện của cô ấy và chọn đúng (T) hay sai (F) cho các phát biểu sau

1. T
Điện thoại thường gây ra tranh cãi giữa các thành viên trong gia đình.

2. T
Vấn đề chính ở đây là khoảng thời gian hợp lý cho một cuộc gọi.

3. T
Mười phút là khoảng thời gian hợp lý cho một cuộc gọi.

4. T
Người trẻ không nên nhận cuộc gọi vào giờ ăn tối.

5. T
Người trẻ thường gọi cho bạn bè vào ban đêm.

6. F
Bạn không thể gọi cho bạn bè bất cứ lúc nào ngay cả khi có điện thoại riêng.

Script:

The Telephone – Potential Family Background

Hello, everyone. In today’s talk I’m going to give you some pieces of advice on how to use the telephone in the most decent way so as to avoid unnecessary disagreements between you and members of your family.

The telephone, as you know, is a marvelous instrument, but it may cause arguments between you and your parents – arguments that could be easily avoided if you would sit down, talk it over and agree to a few simple regulations.

The most obvious problem, of course, is what everyone considers a reasonable length of time for a call. The exact duration must be worked out with your parents, but ten minutes should be an absolute maximum. That’s certainly long enough to say almost anything in five different ways, and yet it isn’t so long that other members of the family will become apoplectic. Even when your parents are out, the length of your call should be limited, because they, or someone else, may he trying to reach your home for a very important reason.

Calling hours should be agreed upon. If your parents object to your leaving the dinner table to take calls, tell your friends to avoid calling at that hour, if someone does phone, ask him to call back, or offer to call him when dinner’s over.

A serious calling problem is calling very late at night, or very early on weekend mornings. This particular mistake is made mostly by young people who consider 10 or 11 pm. when a lot of tired adults are happily sleeping, the shank of the evening. So please tell your friends not to call after ten o’clock. The shock of waking out of a sound sleep and the fright of that instant thought – “There’s an accident” – are enough to give your parents a heart attack. Weekend morning calls aren’t so startling but it’s the one time your parents can sleep late.

If your mother and father, out of kindness, have installed a separate phone for you, remember that you’re still a member of a family. So try to stick to your family’s regulations. That’s all for my talk today. Thank you lor listening.

Tạm dịch:

Xin chào mọi người. Trong buổi nói chuyện hôm nay, tôi sẽ cho bạn một số lời khuyên về cách sử dụng điện thoại tốt nhất để tránh những bất hòa không đáng có giữa bạn và các thành viên trong gia đình.  

Như bạn biết, điện thoại là một công cụ tuyệt vời, nhưng nó có thể gây ra tranh cãi giữa bạn và bố mẹ – những tranh cãi có thể dễ dàng tránh được nếu như chịu ngồi xuống, cùng thảo luận và chấp nhận một số quy tắc đơn giản.

Dĩ nhiên, vấn đề hiển nhiên nhất là khoảng thời gian mà tất cả mọi người đều cho là hợp lý đối với một cuộc gọi. Khoảng thời gian này phải phù hợp cho cả bố mẹ bạn, nhưng tối đa nên là mười phút. Nhiêu đó chắc chắn đã đủ lâu để nói hầu hết mọi thứ chuyện theo 5 cách khác nhau, và cũng không quá lâu để khiến các thành viên khác trong gia đình nổi giận. Ngay cả khi bố mẹ bạn không có nhà, thời lượng cuộc gọi của bạn cũng nên được giới hạn, bởi vì có thể họ hoặc một người nào khác đang cố gắng liên lạc với nhà bạn vì một lý do rất quan trọng.    

Giờ gọi điện nên được thỏa thuận. Nếu bố mẹ bạn phản đối việc bạn rời khỏi bàn ăn để nhận cuộc gọi, hãy nói với bạn của bạn tránh gọi điện vào giờ đó, nếu có người gọi tới vào giờ đó, hãy yêu cầu họ gọi lại sau hoặc đề nghị rằng bạn sẽ gọi lại cho họ sau khi ăn tối xong.

Một vấn đề nghiêm trọng của việc gọi điện thoại là gọi rất muộn vào ban đêm, hoặc rất sớm vào buổi sáng cuối tuần. Sai lầm đặc biệt này chủ yếu bị mắc phải bởi những người trẻ tuổi, những người xem 10 hoặc 11 giờ đêm là khoảng thời gian nhá nhem tối trong khi vào thời gian này, nhiều người lớn đã thấm mệt và đang ngủ ngon giấc. Vì vậy, xin hãy nói với bạn bè của bạn không gọi điện sau 10 giờ đêm. Bị sốc bởi việc bị đánh thức khỏi giấc ngủ say và nỗi sợ vì một suy nghĩ bất chợt ập đến – “Có tai nạn” – đủ khiến bố mẹ bạn đau tim. Những cuộc gọi vào buổi sáng cuối tuần không quá khiến bố mẹ bạn giật mình, nhưng đó là khoảng thời gian mà họ có thể ngủ dậy muộn.  

Nếu như bố mẹ bạn tốt bụng sắm sửa một chiếc điện thoại riêng cho bạn, hãy nhớ rằng bạn vẫn là thành viên của gia đình. Vì vậy, hãy cố gắng tuân theo những quy tắc của gia đình bạn. Đó là tất cả những gì mà tôi muốn chia sẻ trong buổi nói chuyện hôm nay. Cảm ơn các bạn đã lắng nghe.

Listen to part of Ms. Linda Cupple’s talk again and write the missing words: Nghe lại một phần cuộc nói chuyện của cô Linda Cupple và viết những từ còn thiếu vào chỗ trống

1. agreed

2. to avoid

3. particular

4. adults

5. waking

6. heart

7. kindness

8. to stick

Listen again. Summarize Ms Linda Cupple’s talk, beginning with: Nghe lại. Tóm tắt cuộc nói chuyện của cô Linda Cupple, bắt đầu với

In this talk, Ms. Linda Cupple gives us some pieces of advice on how to use the telephone in the family. The first is to work out a reasonable length of time for a call after a discussion with our parents, usually ten minutes at most. And it’s the duration of time for receiving or making a call at the usual time. Next, it’s a great problem to make a call very late at night or early in the morning, particularly on weekends, because it’s the time your parents can sleep late. So even you have a separate phone, try to stick to the family’s regulations.

Dịch:

Trong cuộc nói chuyện này, Cô Linda Cupple cho chúng ta một số lời khuyên về cách sử dụng điện thoại trong gia đình. Thứ nhất là tìm ra một khoảng thời gian hợp lý để gọi điện thoại sau khi thảo luận với bố mẹ, thường tối đa là mười phút. Đó là khoảng thời gian để nghe hoặc gọi điện thoại vào khung giờ bình thường. Kế đến, việc gọi điện muộn vào ban đêm hoặc vào sáng sớm là một vấn đề lớn, đặc biệt là vào cuối tuần, bởi vì đây là lúc mà bố mẹ bạn có thể ngủ dậy muộn. Vì vậy, ngay cả khi bạn có điện thoại riêng, hãy cố gắng tuân theo những quy tắc của gia đình.

Mời các bạn xem tiếp phần tiếp theo của bài Tiếng Anh lớp 12 cơ bản Unit 3 : Ways of socialising – Các cách giao tiếp xã hội ở trang sau.

We on social :

Facebook

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *