Tiếng Anh lớp 10 Unit 1 – Family life

Tiếng Anh lớp 10 Unit 1 – Family life

Tiếng Anh lớp 10 Unit 1 – Family life

Skills (trang 9-15 SGK)

Reading 

Look at the picture and answer the questions: Xem tranh và trả lời câu hỏi

1. What are the people in the picture doing?
–> They are doing housework.

2. Do you think they are happy? Why / Why not?
–> Yes, they are. Because they do the housework together.

Dịch:

1. Những người trong tranh đang làm gì?
–> Họ đang làm việc nhà.

2. Bạn nghĩ họ có đang hạnh phúc không? Tại sao có / Tại sao không?
–> Có. Bởi vì họ làm việc nhà cùng với nhau.

Read the text below and decide which of the the following is the best title for it: Đọc bài văn dưới đây và chọn tiêu đề phù hợp cho nó

a. Doing Housework is Good for Children

b. Husbands Who Share Housework Make Their Wives Happy

c. Sharing Housework Makes the Family Happier

Bài dịch tham khảo:

Ở nhiều nền văn hóa, làm việc nhà được xem như là nhiệm vụ của người phụ nữ. Người mẹ thường là người nội trợ và phải làm hầu hết mọi việc nhà, còn người chồng thì là trụ cột gia đình và chịu trách nhiệm vấn đề tài chính của gia đình. Tuy nhiên, sẽ không hay nếu như các thành viên khác trong gia đình không phụ giúp người mẹ. Chia sẻ việc nhà với nhau là một điều tốt đối với mỗi thành viên cũng như đối với tất cả những mối quan hệ trong gia đình.

Theo các nhà tâm lý học, hầu hết mọi người không nhận thức rõ được những lợi ích kinh tế đối với gia đình khi người chồng và các con chia sẻ việc nhà với người mẹ. Những đứa con biết chia sẻ việc nhà với mẹ và bố sẽ làm mọi việc ở trường tốt hơn, chúng sẽ trở nên hòa đồng hơn cũng như thân với thầy cô và các bạn hơn. Chúng sẽ học được những kỹ năng tốt, có trách nhiệm hơn và có xu hướng trở thành những người tốt. Những người đàn ông biết chia sẻ việc nhà với gia đình thì có xu hướng gần gũi với vợ hơn. Phụ nữ thường cảm thấy hạnh phúc khi nhìn thấy chồng mình làm việc nhà bởi vì điều này nói lên rằng: “Anh ấy quan tâm đến tôi và không muốn đổ hết mọi việc nhà lên đầu tôi”. Những người phụ nữ có chồng không làm việc nhà thì thường dễ bị bệnh hơn và có xu hướng nghĩ đến ly hôn.

Khi mọi người cùng làm việc nhà với nhau, nó sẽ tạo ra một bầu không khí tích cực cho cả gia đình và làm gương tốt cho con cái. Điều này đặc biệt đúng nếu như bố và mẹ có thể tìm ra cách để cùng nhau làm mọi chuyện thật tốt mà không chỉ trích đối phương.

a. Làm việc nhà tốt cho trẻ em

b. Người chồng biết chia sẻ việc nhà sẽ khiến vợ mình hạnh phúc

c. Chia sẻ việc nhà khiến gia đình hạnh phúc hơn

Read the text again. Do you understand the words from the context? Tick the appropriate meaning for each word from the text: Đọc lại bài văn. Bạn có hiểu các từ trong văn cảnh không? Đánh dấu vào ý nghĩa thích hợp cho mỗi từ trong bài văn

1. (sociable: dễ gần) a

2. (vulnerable: có thể bị tổn thương) b

3. (critical: hay chỉ trích, chê bai) b

4. (enormous: to lớn) a

5. (tend: có khuynh hướng) a

What does ‘it’ in line ~ mean…?: Từ “it” ở dòng ~ có nghĩa là gì…?

a. C    b. B

Answer the questions: Trả lời câu hỏi

1. They do better at school, become more sociable, and have better relationships with their teachers and friends.

2. Because it shows that they care about their wives and this makes their wives happy.

3. They may fall ill easily or may think about divorce.

4. There is a positive atmosphere for the family.

Dịch:

1. Trẻ em được lợi gì từ việc chia sẻ việc nhà?
–> Chúng sẽ làm mọi việc ở trường tốt hơn, chúng sẽ trở nên hòa đồng hơn cũng như thân với thầy cô và các bạn hơn.

2. Tại sao đàn ông có xu hướng gần gũi với vợ hơn khi họ biết chia sẻ việc nhà?
–> Bởi vì điều đó chỉ ra rằng họ quan tâm đến vợ và điều này khiến cho vợ của họ thấy hạnh phúc.

3. Chuyện gì sẽ xảy đến với những người phụ nữ có chồng không làm việc nhà?
–> Họ có thể dễ bị bệnh hơn và có khả năng nghĩ đến chuyện ly hôn.

4. Cả gia đình được lợi gì khi mọi thành viên cùng làm việc nhà?
–> Sẽ có một bầu không khí tốt bao vây gia đình.

Speaking

Which household chores do you like doing and which do you dislike? Write your answers to the questions in the table below and add a reason: Bạn thích và không thích công việc nhà nào? Viết câu trả lời cho các câu hỏi vào bảng dưới đây và nêu lý do
Likes Dislikes
Name of chore Reason Name of chore Reason
cooking
(nấu ăn)
I like eating
(Tôi thích ăn)
cleaning the bathroom
(lau chùi nhà tắm)
It’s dirty
(Nó bẩn)
shopping for groceries
(đi chợ)
I like going shopping
(Tôi thích đi mua sắm)
taking out the rubbish
(đổ rác)
It smells bad
(Nó hôi)
feeding my pet
(cho thú cưng ăn)
I love my pet
(Tôi yêu thú cưng của tôi)
doing the heavy lifting
(làm việc nặng)
It makes me tired
(Nó làm tôi mệt)
Below is part of Anna’s interview with Mai. They are talking about the household chores Mai likes and dislikes. Match Mai’s answers with Anna’s questions. Then practise the conversation: Dưới đây là buổi phỏng vấn của Anna với Mai. Họ đang nói về những việc nhà mà Mai thích và không thích. Nối những câu trả lời của Mai với những câu hỏi của Anna. Sau đó thực hành đối thoại.

1 – c    2 – a    3 – d    4 – b

Dịch:

1. Bạn làm những công việc nào mỗi ngày?
–> Tôi giặt đồ, rửa chén và quét nhà. Thỉnh thoảng tôi cũng nấu ăn khi mẹ tôi bận.

2. Bạn thích làm việc nhà nào nhất?
–> Ừm, tôi nghĩ là tôi thích quét nhà.

3. Bạn thích quét nhà ở chỗ nào?
–> Nó không quá khó và tôi thích nhìn thấy ngôi nhà của mình trở nên sạch sẽ sau khi quét.

4. Bạn không thích làm việc nhà nào nhất?
–> Rửa chén, bởi vì tôi thường hay làm vỡ chén đĩa khi rửa.

Listening 

Look at the chart and discuss the changes in weekly hours of basic housework by married men and married women in the USA between 1976 and 2012. Guess the reasons for the changes: Nhìn biểu đồ và thảo luận về những thay đổi trong giờ làm việc nhà hàng tuần của phụ nữ và đàn ông đã kết hôn ở Mỹ từ năm 1976 đến 2012. Đoán lí do tại sao lại có sự thay đổi này.

– Women can do what men do.
Phụ nữ có thể làm những việc mà đàn ông làm.

– The society is more developed than before.
Xã hội phát triển hơn so với trước đây.

– Married men also do housework well such as cooking, parenting…
Đàn ông cũng có thể làm tốt những công việc nhà như nấu ăn, nuôi dạy con cái…

Listen to a family expert talking about how the roles of men and women in families have changed and decide whether the following statements are true (T) or false (F): Lắng nghe một chuyên gia gia đình nói về việc vai trò của đàn ông và phụ nữ trong gia đình đã thay đổi như thế nào và chọn đúng (T) hay sai (F) cho các nhận định dưới đây.

1 – T    2 – T    3 – T    4 – F    5 – T

Dịch:

1. Vai trò của đàn ông và phụ nữ trong gia đình đã trở nên tương tự nhau.

2. Cả đàn ông và phụ nữ hiện nay đều cùng làm việc để đóng góp vào tài chính gia đình.

3. Theo như “việc nuôi dạy con cái được phân chia bình đẳng”, cả đàn ông và phụ nữ đều có cơ hội được nghỉ ngơi như nhau.

4. Theo như “việc nuôi dạy con cái được phân chia bình đẳng”, sự nghiệp của người chồng ít quan trọng hơn của người vợ.

5. Những gia đình làm theo tiêu chí “việc nuôi dạy con cái được phân chia bình đẳng” sẽ hạnh phúc hơn.

Script:

Today we’ll discuss the changes in roles performed by men and women in the family. Changes in family life have made men’s and women’s roles more alike than ever as the wives are also be responsible for the family finances.

Family experts say the old notions of who does what in families may be more and more unclear. Men are not the sole breadwinners for the family like they used to be and they are becoming much more involved in housework and parenting.

Because men’s and women’s roles in families have become more alike, for couples to balance their work and family life, perhaps, ‘equally shared parenting’ is the best solution. ‘Equally shared parenting’ means the ‘conscious and purposeful sharing’ in four domains of life:

1. Child-raising: Both parents have equal responsibility to nurture and to take care of the children;

2. Breadwinning: Husband’s and wife’s careers are equally important;

3. Housework: The household chores should be equally divided between the wife and the husband;

4. Recreation: Both partners have an equal chance and time for their own interests, and of course, to be with each other.

Experts have found out that families that can keep to those four principles of ‘equally shared parenting’ become happier and the divorce rate is the lowest amongst them.

Dịch:

Hôm nay, chúng ta sẽ cùng thảo luận về những thay đổi trong vai trò của đàn ông và phụ nữ trong gia đình. Những thay đổi trong cuộc sống gia đình đã làm cho vai trò của đàn ông và phụ nữ trở nên giống nhau hơn bao giờ hết, vì người vợ cũng sẽ chịu trách nhiệm về tài chính gia đình.

Các chuyên gia về gia đình nói rằng những quan niệm cũ về việc ai làm việc gì trong gia đình ngày càng trở nên mơ hồ hơn. Đàn ông không phải là trụ cột duy nhất trong gia đình như trước đây, họ đang dần tham gia vào việc nhà và nuôi dạy con cái nhiều hơn.

Do vai trò của đàn ông và phụ nữ trong gia đình đã trở nên giống nhau hơn, nên “việc nuôi dạy con cái được phân chia bình đẳng” có lẽ là giải pháp tốt nhất để giúp các cặp vợ chồng cân bằng giữa công việc và cuộc sống gia đình của họ. “Việc nuôi dạy con cái được phân chia bình đẳng” có nghĩa là “phân chia một cách lý trí và có mục đích” theo 4 lĩnh vực trong cuộc sống:

1. Nuôi dạy con cái: Cả bố và mẹ đều có trách nhiệm như nhau trong việc nuôi dưỡng và chăm sóc con cái;

2. Trụ cột: Sự nghiệp của người chồng và người vợ đều quan trọng như nhau;

3. Việc nhà: Việc nhà nên được phân công đều cho vợ và chồng;

4. Nghỉ ngơi: Cả hai đều có cơ hội và thời gian dành cho những sở thích cá nhân, và dĩ nhiên là cho cả việc ở cùng với nhau.

Các chuyên gia đã phát hiện ra rằng những gia đình có thể đảm bảo được bốn nguyên tắc “việc nuôi dạy con cái được phân chia bình đẳng” trên thì sẽ hạnh phúc hơn và cũng có tỉ lệ ly hôn thấp nhất.

Work in pairs. Match the word / phrase with its appropriate meaning: Làm việc theo cặp. Nối từ / cụm từ với nghĩa thích hợp

1 – e: balance – trạng thái mà các vật có trọng lượng hay sức mạnh ngang nhau

2 – b: nurture – chăm sóc và bảo vệ ai đó / thứ gì đó trong lúc chúng đang lớn lên và phát triển

3 – c: equally shared parenting – phân chia việc nhà và việc chăm sóc con cái một cách công bằng

4 – d: traditional – tồn tại trong một khoảng thời gian dài

5 – a: solution – cách giải quyết một vấn đề hoặc xử lý một tình huống khó

Listen again and answer the questions: Nghe lại một lần nữa và trả lời câu hỏi

1. They are not the only breadwinner in the family, and they get more involved in housework and parenting.

2. Both are responsible for family finances, housework, and parenting.

3. The families become happier and the divorce rate amongst them is the lowest.

Dịch:

1. Vai trò của người đàn ông trong gia đình đã thay đổi như thế nào?
–> Họ không còn là trụ cột duy nhất trong gia đình và đang dần tham gia vào việc nhà và nuôi dạy con cái nhiều hơn.

2. Vai trò của đàn ông và phụ nữ đã trở nên giống nhau như thế nào?
–> Cả hai đều chịu trách nhiệm về vấn đề tài chính gia đình, việc nhà và việc nuôi dạy con cái.

3. Kết quả của “Ciệc nuôi dạy con cái được phân chia bình đẳng” là gì?
–> Những gia đình đó sẽ trở nên hạnh phúc hơn và có tỷ lệ ly hôn thấp nhất.

Writing

Read the text about Lam’s family below and complete the chore chart: Đọc bài văn viết về gia đình của Lâm dưới đây và hoàn thành bảng phân công việc nhà
Dad mending things around the house, cleaning the bathroom
Mum doing most of the cooking and grocery shopping
Lam doing the laundry, taking out the rubbish and cleaning the fridge, laying the table for meals, sweeping the house and feeding the cat (share with sister)
An helping Mum prepare meals and washing the dishes, laying the table for meals, sweeping the house and feeding the cat (share with brother)

Dịch bài đọc:

Tôi sống trong một gia đình gồm 4 người: ba mẹ, em gái và tôi. Chúng tôi đều là những người rất bận rộn: cả ba mẹ tôi đều đi làm, em gái tôi và tôi thì dành hầu hết thời gian ở trường, thế nên chúng tôi phân chia việc nhà một cách thật công bằng.

Bố tôi chịu trách nhiệm sửa chữa tất cả những đồ dùng trong nhà. Ông ấy cũng sẽ vệ sinh nhà tắm 2 lần một tuần. Mẹ tôi lo hầu hết các công việc nấu nướng và đi chợ.

Là con cả trong nhà, tôi cũng gánh vác phần lớn những công việc nhà. Tôi giặt đồ, đổ rác và dọn tủ lạnh mỗi tuần một lần. Nhiệm vụ của An – em gái tôi thì bao gồm giúp mẹ chuẩn bị cơm và rửa chén. Em gái tôi và tôi thay phiên nhau dọn bàn ăn, quét nhà và cho mèo ăn.

Chúng tôi san sẻ việc nhà một cách tự nguyện vì chúng tôi biết rằng, nếu tất cả mọi người cùng chung tay góp sức, gánh nặng sẽ được giảm bớt và mọi người sẽ có thêm thời gian để nghỉ ngơi.

Read the text again and answer the questions: Đọc lại bài văn và trả lời câu hỏi

1. There are four people in Lam’s family.

2. Because both parents work and the children spend most of their time at school.

3. They split the housework equally in the family.

4. The father mends things around the house and cleans the bathroom; the mother does most of the cooking and grocery shopping; Lam does the laundry, takes out the trash and cleans the fridge once a week; An helps her mother to prepare meals and washes the dishes; Lam and An take turns laying the table for meals, sweeping the house, and feeding the cat.

5. Yes, they do. They do it willingly.

6. The burden is less, so everyone has time to relax.

Dịch:

1. Gia đình Lâm có bao nhiêu người?
–> Gia đình Lâm có 4 người.

2. Tại sao tất cả họ đều rất bận rộn?
–> Bởi vì bố mẹ đều đi làm, còn con cái thì dành hầu hết thời gian ở trường.

3. Họ phân chia việc nhà như thế nào?
–> Họ phân chia việc nhà một cách công bằng.

4. Mỗi thành viên trong gia đình làm những công việc nhà gì?
–> Người bố sửa chữa tất cả những đồ dùng trong nhà và vệ sinh phòng tắm; người mẹ lo hầu hết các công việc nấu nướng và đi chợ; Lâm giặt đồ, đổ rác và dọn tủ lạnh mỗi tuần một lần; An giúp mẹ chuẩn bị cơm và rửa chén; Lâm và An thay phiên nhau dọn bàn ăn, quét nhà và cho mèo ăn.

5. Các thành viên trong gia đình có thích làm việc nhà không?
–> Có. Họ tự nguyện làm việc nhà.

6. Lợi ích của việc mọi người trong nhà cùng chia sẻ việc nhà với nhau là gì?
–> Gánh nặng được giảm bớt nên mọi người có thời gian để nghỉ ngơi.

Make your family chore chart. Then, using the ideas in the chart, write a paragraph about how people in your family share housework based on the ideas in the chart. You can use the questions in 3 as cues for your writing: Lập bảng phân công việc nhà của gia đình bạn. Sau đó sử dụng những ý trong bảng để viết một đoạn văn về việc phân chia việc nhà trong gia đình bạn. Bạn có thể sử dụng những câu hỏi ở bài 3 như các gợi ý cho bài viết

Name: Mum
Chore list:
– do the cooking
– shop for groceries

Name: Dad
Chore list:
– do the heavy lifting
– clean the house

Name: I
Chore list:
– do the washing-up
– take out the rubbish

Name: younger brother
Chore list:
– fold the clothes
– lay the table for meals

Mời các bạn xem tiếp phần tiếp theo của bài Tiếng Anh lớp 10 Unit 1 : Family life – Cuộc sống gia đình ở trang sau.

We on social :

Facebook

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *