Tiếng Anh lớp 12 cơ bản Unit 2 – Cultural diversity

Tiếng Anh lớp 12 cơ bản Unit 2 – Cultural diversity

Mời các bạn lớp 12 học Tiếng Anh lớp 12 cơ bản Unit 2: Cultural diversity – Sự đa dạng về văn hóa (trang 20-29 SGK)

Tiếng Anh lớp 12 cơ bản Unit 2 - Cultural diversity

Tiếng Anh lớp 12 cơ bản Unit 2 – Cultural diversity

Reading (trang 20-22 SGK)

Work in pairs. Discuss the question: Which of the following factors is the most important for a happy life? Why?: Làm việc theo cặp. Thảo luận câu hỏi: Yếu tố nào trong số các yếu tố sau là quan trọng nhất cho một cuộc sống hạnh phúc? Tại sao?

A: Which of the above factors is the most important for a happy life?

B: In my opinion, love, good health and a good job are the most important For a happy life.

A: Why?

B: As we know, love, especciallv the true love, is an essential factor for a marriage life. Someone compares love with light or water to life. Indeed, with love we can suffer the hardship, sufferings or misfortunes of life. And there’s an important aspect of love: forgiveness. We can say love and forgiveness are two unseparable qualities.

A: What about good health? Is it also indispensable too?

B: Sure. Imagine! Can you work or live a happy life if you are in ill health?

A: Absolutely no.

B: And a good job can provide you with money enough for your life and your family, because money is a means of comfort.

A: OK. I quite agree with you.

Dịch:

A: Yếu tố nào trong số các yếu tố trên là quan trọng nhất cho một cuộc sống hạnh phúc?

B: Theo mình, tình yêu, sức khoẻ và một công việc tốt là quan trọng nhất cho một cuộc sống hạnh phúc.

A: Tại sao vậy?

B: Như chúng ta biết, tình yêu, đặc biệt là tình yêu đích thực, là một yếu tố thiết yếu cho cuộc sống hôn nhân. Đã có người so sánh tình yêu với ánh sáng hoặc nước đối với cuộc sống. Thật vậy, với tình yêu, chúng ta có thể đương đầu với những khó khăn, đau khổ hoặc những điều không may mắn trong cuộc sống. Và có một khía cạnh quan trọng khác của tình yêu đó là: tha thứ. Chúng ta có thể nói tình yêu và sự tha thứ là hai phẩm chất không thể tách rời.

A: Còn sức khoẻ thì sao? Nó cũng vô cùng cần thiết sao?

B: Chắc chắn rồi. Bạn thử tưởng tượng mà xem! Bạn có thể làm việc hoặc sống một cuộc sống hạnh phúc nếu bạn bị bệnh không?

A: Hoàn toàn không.

B: Và một công việc tốt có thể cung cấp đủ tiền cho cuộc sống của bạn và gia đình bạn, bởi vì tiền là phương tiện giúp chúng ta sống thoải mái.

A: Được rồi. Tôi hoàn toàn đồng ý với bạn.

Read the passage and do the tasks that follow: Đọc bài văn sau và làm các bài tập bên dưới

Bài dịch:

Theo truyền thống, người Mĩ và người châu Á có những ý kiến rất khác nhau về tình yêu và hôn nhân. Người Mĩ tin vào hôn nhân “lãng mạn” – người con trai và người con gái cảm thấy thích nhau, yêu nhau và quyết định cưới nhau. Trái lại, người châu Á tin vào hôn nhân “hợp đồng” – bố mẹ của cô dâu và chú rể quyết định chuyện hôn nhân của con; còn tình yêu – nếu có thì được cho là sẽ đến sau chứ không phải trước hôn nhân.

Để làm rõ những sự khác biệt đó, một cuộc khảo sát đã được tiến hành với các sinh viên Mĩ, Trung Quốc và Ấn Độ để xem xét thái độ của họ đối với tình yêu và hôn nhân. Dưới đây là bản tóm tắt các câu trả lời của mỗi nhóm về bốn giá trị then chốt.

Sự hấp dẫn về ngoại hình: Sinh viên Mĩ quan tâm nhiều về sự hấp dẫn ngoại hình hơn sinh viên Ấn và Trung Quốc khi chọn vợ hay chồng. Họ cũng đồng ý rằng người vợ nên giữ vẻ đẹp và ngoại hình của mình sau khi kết hôn.

Chia sẻ: Ít sinh viên châu Á đồng ý với quan điểm của sinh viên Mĩ rằng vợ và chồng nên chia sẻ mọi ý nghĩ với nhau. Trên thực tế, đa số sinh viên Ấn và Trung Quốc nghĩ rằng sẽ tốt hơn cho vợ chồng khi không chia sẻ một số ý nghĩ với người kia. Rất nhiều đàn ông Ấn đồng ý rằng giãi bày tâm sự với vợ là không khôn ngoan.

Quan hệ vợ chồng bình đẳng: Đa số sinh viên châu Á bác bỏ quan điểm của người Mĩ rằng hôn nhân là mối quan hệ bình đẳng. Đa số sinh viên Ấn đồng ý rằng trong hôn nhân, người phụ nữ phải hi sinh nhiều hơn đàn ông.

Sự tin tưởng dựa trên tình yêu: Điều đáng nói là nhiều sinh viên châu Á hơn sinh viên Mĩ đồng ý rằng người chồng có nghĩa vụ phải nói cho vợ biết nơi anh ta đã ở nếu về nhà muộn. Người vợ châu Á có thể yêu cầu người chồng báo cáo những hoạt động của mình. Tuy nhiên, người vợ Mĩ lại tin rằng chồng mình không làm điều gì sai trái với mình, bởi vì chồng họ yêu họ không phải vì bổn phận.

Sự so sánh bốn giá trị then chốt trên cho thấy giới trẻ châu Á không lãng mạn như những người đồng trang lứa ở Mĩ.

Explain the meaning of the italicized words / phrases in the following sentences: Giải thích nghĩa của những từ / cụm từ in nghiêng trong các câu sau

1. precede: xảy ra trước, có trước

2. determine: tìm ra

3. confide: chia sẻ, giãi bày tâm sự

4. sacrifice: hy sinh

5. obliged: có bổn phận, nghĩa vụ phải làm gì đó

Answer the following questions: Trả lời các câu hỏi sau

1. What are the four key values in the survey? (Bốn giá trị then chốt trong cuộc khảo sát là gì?)
–> They are “trust built on love, physical attractiveness, confiding and partnership of equals.” (Chúng là sự tin tưởng dựa trên tình yêu, sự hấp dẫn về ngoại hình, chia sẻ và quan hệ vợ chồng bình đẳng)

2. Who are much more concerned with physical attractiveness when choosing a wife or a husband, the young Americans or the young Asians? (Khi chọn vợ hoặc chồng, người trẻ Mỹ hay châu Á quan tâm nhiều hơn đến sự hấp dẫn về ngoại hình?)
–> The Americans are much more concerned with it than the Indians and the Chinese when choosing a wife or a husband. (Người Mỹ quan tâm đến sự hấp dẫn về ngoại hình nhiều hơn người Ấn Độ và người Trung khi chọn vợ hoặc chồng.)

3. What are the Indian students’ attitudes on a partnership of equals? (Quan điểm của sinh viên Ấn Độ về quan hệ vợ chồng bình đẳng như thế nào?)
–> The Indian students agree that a woman has to sacrifice more in a marriage than a man. (Các sinh viên Ấn Độ đồng ý rằng trong hôn nhân, phụ nữ phải hy sinh nhiều hơn đàn ông.)

4. Why does the American wife trust her husband to do the right thing? (Tại sao người vợ Mỹ tin rằng chồng mình sẽ không làm điều gì sai trái?)
–> The American wife trusts her husband to do the right thing because he loves her not because he has to. (Người vợ Mỹ tin rằng chồng mình không làm điều gì sai trái bởi vì chồng họ yêu họ không phải vì bổn phận.)

5. What is the main finding of the survey? (Phát hiện chính của cuộc khảo sát là gì?)
–> The main finding of the survey is young Asians are not as romantic as their American counterparts. (Phát hiện chính của cuộc khảo sát là người trẻ châu Á không lãng mạn bằng những người đồng trang lứa ở Mỹ.)

Work in groups. Discuss the question: What are the differences between a traditional Vietnamese family and a modern Vietnamese family?: Làm việc nhóm. Thảo luận câu hỏi: Đâu là điểm khác biệt giữa gia đình Việt Nam truyền thống với gia đình Việt Nam hiện đại?

A: I see the traditional Vietnamese family as well as family life is changing a lot. A modern Vietnamese family is quite different from the traditional one.

B: That’s right. First, in my opinion, it’s the size. A traditional family was usually an extended family, that is there are more than one generation living together under one roof.

C: But now a modern family is usually a nuclear family, consisting of only parents and their children.

D: OK. And the key fact we should mention is the number of children. A traditional family was usually a large one, with more than three. In some families, people could find the number of children up to ten or even more. On the contrary, a modern family, especially families in big cities, has only one or two children at most.

A: Next, in a traditional family, the father takes all responsibilities for the family. In other words, father works and earns money to support the whole family. The woman’s tasks are confined within the family: bearing children and doing all the housework.

B: Now in a modern family, both husband and wife have to work to support the family.

C: And what’s more husband and wife should share household work together.

D: That’s the interesting idea about the modern family: everyone in a family has his / her own responsibility to do, that is he / she should take part in the maintenance or the building of the family’s happiness.

A: OK. The husband and the wife must have the partnership of equals in the family: no one is superior to the other. Both have their corresponding responsibilities for his / her own.

Dịch:

A: Mình thấy gia đình Việt Nam truyền thống cũng như cuộc sống gia đình đang thay đổi rất nhiều. Một gia đình Việt Nam hiện đại khá khác biệt so với một gia đình truyền thống.

B: Đúng vậy. Theo ý kiến của mình, điểm khác biệt thứ nhất chính là kích cỡ gia đình. Một gia đình truyền thống thường rất đông đúc, có nhiều hơn một thế hệ cùng chung sống dưới một mái nhà.

C: Nhưng ngày nay, một gia đình hiện đại thường là một gia đình hạt nhân, chỉ bao gồm bố mẹ và con cái.

D: OK. Và một sự thật tiêu biểu mà chúng ta cần đề cập đến là số lượng con cái. Một gia đình truyền thống thường là một gia đình lớn, với nhiều hơn ba con. Ở một số gia đình, chúng ta có thể thấy số con lên đến mười hoặc thậm chí nhiều hơn. Ngược lại, với gia đình hiện đại, đặc biệt là các gia đình sống ở những thành phố lớn, nhiều nhất cũng chỉ có một hoặc hai con.

A: Kế đến là trong một gia đình truyền thống, người cha gánh vác mọi trách nhiệm trong gia đình. Nói cách khác, người cha đi làm và kiếm tiền để nuôi sống cả gia đình. Nhiệm vụ của người phụ nữ bị giới hạn trong phạm vi gia đình: sinh con và làm tất cả những việc nhà.

B: Hiện nay, ở gia đình hiện đại, cả vợ và chồng đều phải làm việc để nuôi sống gia đình.

C: Hơn nữa, vợ và chồng nên chia sẻ việc nhà với nhau.

D: Đó là một ý hay về gia đình hiện đại: mọi thành viên trong gia đình có trách nhiệm riêng của mình, đó là nên tham gia duy trì hoặc xây dựng hạnh phúc gia đình.

A: OK. Trong gia đình, người chồng và người vợ phải có quan hệ bình đẳng: không ai lớn hơn ai. Cả hai đều có những trách nhiệm tương ứng với mình.

Speaking (trang 22-24 SGK)

Work in pairs. Express your point of view on the following ideas, using the words or expressions in the box: Làm việc theo cặp. Trình bày quan điểm của bạn về những ý kiến sau, sử dụng các từ và các cách diễn đạt trong khung

Ý kiến 1: Ở Việt Nam, ba hoặc thậm chí bốn thế hệ có thể sống chung một nhà.

A: I think it’s a good idea to have three or four generations living together under one roof. They can help one another a lot.
(Mình nghĩ nên có ba hoặc bốn thế hệ cùng chung sống dưới một mái nhà. Họ có thể đỡ đần nhau trong nhiều chuyện.)

B: I don’t agree. It’s been said there’s a “generation gap” between the old and the young. Therefore, there may usually be conflicts among family members. In some countries, specially in developing countries, old-aged people like to live in a nursing homes, where they can lead independent lives.
(Mình không đồng ý với bạn. Người ta nói rằng có một “khoảng cách thế hệ” giữa người già và người trẻ. Thế nên các thành viên trong gia đình thường hay xảy ra mâu thuẫn. Ở một số nước, đặc biệt là ở các nước đang phát triển, người già thích sống trong viện dưỡng lão, nơi họ có thể sống độc lập.)

Ý kiến 2: Hôn nhân hạnh phúc phải dựa trên tình yêu.

A: In my opinion, it’s obvious a happy marriage should he based on love, the true love, because love is the prerequisite for the family happiness. Only the true love can bring about forgiveness and sacrifice.
(Theo mình, một cuộc hôn nhân hạnh phúc rõ ràng nên dựa trên tình yêu, một tình yêu đích thực, bởi vì tình yêu là điều kiện tiên quyết cho hạnh phúc gia đình. Chỉ có tình yêu đích thực mới có thể mang lại sự tha thứ và hy sinh.)

B: That’s true. It’s love that joins a man with a woman together.
(Đúng thế. Đó là tình yêu gắn kết đàn ông và phụ nữ với nhau.)

Ý kiến 3: Ở một số nước châu Á, người ta cho rằng tình yêu đến sau chứ không phải đến trước hôn nhân.

A: I don’t think it’s a good idea that love can be supposed to follow the marriage. It’s an obsolete thought. Everyone should have a right to make decisions for his/her own, especially the one relating to his/her personal life. On the other hand, he/she determines and chooses his/her spouse freely. We love something whenever we know and understand it well. The more we know, the more we like.
(Mình không nghĩ tình yêu đến sau hôn nhân là một ý kiến hay. Đó là một tư tưởng lỗi thời. Mọi người nên có quyền tự quyết định, đặc biệt là những chuyện có liên quan đến đời sống cá nhân. Mặt khác, họ có quyền tự do quyết định và lựa chọn vợ / chồng cho mình. Chúng ta yêu một điều gì đó khi chúng ta biết và hiểu rõ về nó. Chúng ta càng biết nhiều về nó thì chúng ta càng thích nó.

B: That’s my thought, too. A happy marriage should be built on love.
(Đó cũng là điều mà mình nghĩ. Một cuộc hôn nhân hạnh phúc nên được xây dựng trên tình yêu.)

Ý kiến 4: Ở một số nước, đàn ông và phụ nữ có thể nắm tay và hôn nhau ở nơi công cộng.

A: I think it’s OK. Holding one’s hands is a way to express one’s feelings or love, especially the intimacy.
(Mình thấy điều này khá ổn. Nắm tay là một cách để thể hiện cảm xúc hay tình yêu, đặc biệt là sự thân mật với đối phương.)

B: I agree with you. How about kissing each other in public?
(Mình đồng ý với bạn. Còn về việc hôn nhau ở nơi công cộng thì sao?)

A: Personally, it’s not our traditional culture. Our personal feelings may not be performed in public. I mean in front of other people, except for appropriate or necessary circumstances.
(Bản thân mình nghĩ đó không phải là văn hoá truyền thống của chúng ta. Cảm xúc cá nhân của chúng ta không thể được phô bày ở nơi công cộng. Ý mình là trước mặt những người khác, ngoại trừ những hoàn cảnh thích hợp hoặc cần thiết.)

Below are some typical features of the American culture. Work in pairs, discuss and find out the corresponding features of the Vietnamese culture: Dưới đây là một vài nét đặc trưng của văn hóa Mĩ. Làm việc theo cặp, thảo luận và tìm ra những nét tương đồng với văn hóa Việt Nam
American Vietnamese
+ Two generations (parents and children) live in a home.

Hai thế hệ (bố mẹ và con cái) sống chung nhà.

+ Two or more generations can live in a home.

Hai hoặc nhiều thế hệ sống chung nhà.

+ Old-aged parents live in nursing homes.

Cha mẹ già sống trong viện dưỡng lão.

+ Old-aged parents often live with their children.

Cha mẹ già thường sống chung với con cái.

+ It is not polite to ask questions about age, marriage and income.

Không lịch sự khi hỏi những câu hỏi về tuổi tác, hôn nhân và thu nhập.

+ It’s a common matter in Viet Nam, but now under the influence of Western culture, some people abide this rule, too.

Đây là điều phổ biến ở Việt Nam, nhưng hiện nay, dưới ảnh hưởng của văn hóa phương Tây, một số người cũng dần tuân theo quy tắc này.

+ Americans can greet anyone in the family first.

Người Mỹ có thể chào bất cứ ai trong gia đình trước.

+ Usually the inferior must greet the superior first.

Thông thường thì người dưới phải chào hỏi người trên trước.

+ Groceries are bought once a week.

Hàng tạp hóa được mua mỗi tuần một lần.

+ Groceries can be bought at any time when necessary.

Hàng tạp hóa có thể được mua bất cứ lúc nào nếu cần thiết.

+ Christmas and New Year holidays are the most important.

Giáng sinh và năm mới là những ngày lễ quan trọng nhất.

+ Only New Year (Lunar New Year-Tet) holidays are the most importanit.

Chỉ có năm mới (Tết nguyên đán) là ngày lễ quan trọng nhất.

+ Americans celebrate birthdays and give presents at birthday parties.

Người Mỹ tổ chức sinh nhật và tặng quà trong những bữa tiệc sinh nhật.

+ Now this custom is also done in Vietnamese families, but usually in rich or young ones. Most Vietnamese people celebrate parents’ or grandparents’ death anniversary.

Hiện nay phong tục này cũng được thực hiện trong các gia đình Việt Nam, nhưng thường là những gia đình trẻ hoặc giàu. Hầu hết người Việt đều tổ chức lễ giỗ ông bà hoặc bố mẹ.

+ Children sleep in their own rooms.

Con cái ngủ trong phòng riêng của chúng.

+ Small children usually sleep with their parents, but older children sleep in their own room.

Trẻ nhỏ thường ngủ chung với với bố mẹ, nhưng còn những đứa lớn hơn thì ngủ trong phòng của chúng.

Work in groups. Talk about the similarities and differences between Vietnamese and American cultures, using the features discussed in Task 2: Làm việc nhóm. Thảo luận những nét tương đồng và khác biệt giữa văn hóa Việt Nam và văn hóa Mĩ, dùng những đặc điểm đã thảo luận ở Bài tập 2

A: I think there are various differences between Vietnamese and American cultures.

B: For example?

C: Well. In the United States, usually only two generations (parents and children) live under one roof. Meanwhile in Viet Nam you can see three or more generations living in the same home.

D: A different feature between two cultures is old-aged Americans often live in nursing homes, but Vietnamese old people usually live with their children or grandchildren.

A: In America, asking about age, salary and religion is considered impolite, but it’s OK or acceptable in Viet Nam. This custom, however, is also kept by some Vietnamese people, especially among young city dwellers.

B: About greetings, in the US anyone can greet the others in the family first, but in Viet Nam young or inferior people must greet the old or superior first.

C: Christmas and New Year are the most important holidays in America, but in Viet Nam only Lunar New Year is the most important.

D: Americans usually buy groceries or go shopping at weekends, but Vietnamese people can buy groceries or things at any time they need or want. I think it depends on lifestyle and family activities.

B: About the ways of expressing love or sentiments, Americans can kiss or embrace each other in public, but this is considered unpleasant to eyes in Viet Nam.

A: Birthdays or wedding anniversaries are usually celebrated in American families; they are considered important family celebrations. In Viet Nam we also see this custom, but only in young or rich families.

C: One more difference in two cultures: American children sleep in their own rooms, meanwhile Vietnamese parents let their children sleep with them, especially small children.

Dịch:

A: Mình nghĩ có nhiều điểm khác biệt giữa văn hoá Việt Nam và Mỹ.

B: Ví dụ như?

C: Ở Hoa Kỳ, thường chỉ có hai thế hệ (bố mẹ và con cái) sống dưới một mái nhà. Trong khi đó ở Việt Nam, bạn có thể thấy ba hoặc nhiều thế hệ sống chung nhà.

D: Một điểm khác biệt khác giữa hai nền văn hoá là người già ở Mỹ thường sống trong các viện dưỡng lão, nhưng người già ở Việt Nam thường sống với con cháu của họ.

A: Ở Mỹ, việc hỏi về tuổi tác, tiền lương và tôn giáo được xem là bất lịch sự, nhưng điều đó là bình thường hoặc có thể chấp nhận được ở Việt Nam. Tuy nhiên, phong tục này cũng được một số người Việt thực hiện theo, đặc biệt là người trẻ thành thị.  

B: Về việc chào hỏi, ở Mỹ, mọi người có thể chào bất cứ ai trong gia đình đầu tiên, nhưng ở Việt Nam, người trẻ hoặc người dưới phải chào người già hoặc người trên trước. 

C: Giáng sinh và năm mới là những ngày lễ quan trọng nhất ở Mỹ, nhưng ở Việt Nam thì chỉ có Tết Nguyên đán là quan trọng nhất.

D: Người Mỹ thường mua hàng tạp hoá hoặc đi mua sắm vào cuối tuần, nhưng người Việt Nam có thể mua hàng tạp hóa hoặc những đồ khác vào bất cứ lúc nào họ cần hoặc muốn. Mình nghĩ điều này phụ thuộc vào lối sống và các hoạt động trong gia đình. 

B: Về cách thể hiện tình cảm, người Mỹ có thể hôn hoặc ôm nhau ở nơi công cộng, nhưng điều này được cho là gây khó chịu ở Việt Nam.

A: Sinh nhật hoặc kỷ niệm ngày cưới thường được tổ chức trong các gia đình Mỹ; chúng được xem là những lễ kỷ niệm quan trọng của gia đình. Ở Việt Nam, chúng ta cũng thường thấy phong tục này, nhưng chỉ ở những gia đình trẻ hoặc giàu.

C: Thêm một điểm khác biệt nữa giữa hai nền văn hóa là: Trẻ em Mỹ ngủ trong phòng riêng, trong khi bố mẹ Việt Nam để con cái ngủ chung với mình, đặc biệt là con nhỏ.

Listening (trang 24-25 SGK)

Work with a partner. Discuss the following questions: Thực hành với bạn. Thảo luận các câu hỏi sau

1. Have you ever attended a wedding ceremony? (Bạn đã từng tham dự lễ cưới chưa?)

=> Yes. I often have. (Có. Mình thường hay tham dự.)

2. What do the bride and the groom usually do at the wedding ceremony? (Cô dâu và chú rể thường làm gì trong lễ cưới?)

=> The bride and the groom usually stand in front of their ancestors’ altar praying and asking them to bless their love and they wear rings and other jewelry to each other. Afterwards, the bride’s and the groom’s parents and relatives give them presents or jewels. Then the bride and the groom come over to present themselves to their grandparents, families’ members and relatives. At the end, they have a party either at home or at a restaurant. (Cô dâu và chú rể thường đứng trước bàn thờ tổ tiên để cầu mong tổ tiên chúc phúc cho họ, rồi đeo nhẫn và trang sức khác cho nhau. Sau đó, bố mẹ và người thân của cô dâu và chú rể sẽ tặng quà hoặc trang sức cho họ. Kế đó, cô dâu cùng chú rể sẽ đi ra mắt ông bà, các thành viên gia đình và họ hàng. Cuối cùng, họ sẽ cùng nhau ăn tiệc tại nhà hoặc nhà hàng.)

Listen and repeat: Nghe và lặp lại

altar : bàn thờ

Master of Ceremony : người dẫn chương trình

banquet : tiệc

groom : chú rể

bride : cô dâu

ancestor : tổ tiên

tray : khay, mâm

schedule : lịch trình

blessing : phúc lành

Listen to the passage and fill in the missing information: Lắng nghe đoạn văn và điền thông tin còn thiếu vào chỗ trống

1. the groom’s parents
Ngày cưới được lựa chọn cẩn thận bởi bố mẹ chú rể.

2. red paper
Quà cáp được gói bằng giấy đỏ.

3. family or ancestors’ altar
Lễ cưới được cử hành trước bàn thờ tổ tiên hay gia đình.

4. at the wedding banquet
Thức ăn và đồ uống được phục vụ tại tiệc cưới.

5. wedding cards / money gifts
Khách mời tặng phong bì chứa thiệp cưới và tiền mừng cho đôi vợ chồng mới cưới.

Script:

Tourist: Can you tell me something about the wedding ceremony in Vietnam?

Tourist guide: Well, wedding is very important to the Vietnamese, not only to the couple involved but also for both families. The wedding day is usually chosen by the groom’s parents.

Tourist: What does the groom’s family do on the wedding day?

Tourist guide: On the wedding day, the groom’s family and relatives go to the bride’s house bringing gifts wrapped in red papers. Those who hold the trays of gifts are also carefully chosen.

Tourist: Do you have the Master of the Ceremonies? And what does he do during the wedding ceremony?

Tourist guide: The Master of the Ceremonies introduces the groom, the bride, the parents, the relatives and guests of the two families. The wedding ceremony starts in front of the altar. The bride and the groom would pray, asking their ancestors’ permission to be married. The Master of the Ceremonies would give the wedding couple advice on starting a new family. The groom and the bride then exchange their wedding rings.

Tourist: Where is the wedding banquet held?

Tourist guide: Well, it depends. Often the wedding banquet is scheduled at the groom and bride’s home or at a restaurant and all close relatives, friends and neighbours are invited.

Tourist: What kind of food and drinks are served?

Tourist guide: Traditional food and beer or wine are served. During the reception, the groom and bride and their parents will stop by each table to say thank to their guests. The guests in return, will give envelopes containing wedding cards and money gifts to the newly wedded couples along with their blessings.

Tourist: Oh. That’s very interesting. Thank you.

Tourist guide: You are welcome!

Dịch:

Khách du lịch: Bạn có thể kể cho tôi nghe về lễ cưới ở Việt Nam không?

Hướng dẫn viên: Vâng, lễ cưới là điều rất quan trọng đối với người Việt, không chỉ đối với cô dâu chú rể mà với cả gia đình hai bên. Ngày cưới thường do bố mẹ chú rể chọn.

Khách du lịch: Gia đình chú rể làm gì vào ngày cưới?

Hướng dẫn viên: Vào ngày cưới, gia đình và họ hàng chú rể sẽ đem quà cáp gói bằng giấy đỏ đến nhà cô dâu. Những người bê các mâm quà cũng được lựa chọn cẩn thận.

Khách du lịch: Thế trong lễ cưới có người dẫn chương trình không? Anh ấy sẽ làm gì trong suốt buổi lễ?

Hướng dẫn viên: Người dẫn chương trình sẽ giới thiệu chú rể, cô dâu, bố mẹ, người thân và khách của hai bên gia đình. Lễ cưới được cử hành trước bàn thờ. Cô dâu và chú rể sẽ cùng cầu nguyện, xin tổ tiên cho phép lấy nhau. Người dẫn chương trình sẽ cho cô dâu chú rể những lời khuyên về việc bắt đầu một cuộc sống gia đình mới. Sau đó, chú rể và cô dâu sẽ trao nhẫn cưới.

Khách du lịch: Tiệc cưới được tổ chức ở đâu thế?

Hướng dẫn viên: Cái này thì tùy. Thường thì tiệc cưới được tổ chức tại nhà chú rể và cô dâu hoặc tại nhà hàng, tất cả người thân, bạn bè và hàng xóm đều được mời tham dự.

Khách du lịch: Loại thức ăn và đồ uống nào được phục vụ trong bữa tiệc?

Hướng dẫn viên: Những món ăn truyền thống và bia hoặc rượu vang sẽ được phục vụ trong bữa tiệc. Suốt bữa tiệc chiêu đãi, chú rể và cô dâu cùng bố mẹ sẽ đến từng bàn để cảm ơn khách. Đổi lại, các vị khách sẽ tặng phong bì chứa thiệp cưới và tiền mừng cho đôi vợ chồng mới cưới cùng lời chúc phúc của mình.

Khách du lịch: Ồ. Thật thú vị. Cảm ơn bạn.

Hướng dẫn viên: Không có gì.

Listen again and answer the questions: Nghe lại và trả lời các câu hỏi

1. What is the most important thing the groom’s family has to do on the wedding day? (Điều quan trọng nhất mà gia đình chú rể phải làm vào ngày cưới là gì?)
–> The most important thing the groom’s family has to do on the wedding day is to go to the bride’s house bringing gifts wrapped in red papers. (Điều quan trọng nhất mà gia đình chú rể phải làm vào ngày cưới là đem quà cáp gói bằng giấy đỏ đến nhà cô dâu.)

2. What would the groom and the bride usually do during the wedding ceremony? (Chú rể và cô dâu sẽ thường làm gì trong suốt buổi lễ?)
–> They would pray and ask their ancestors to bless their love in front of the family’s altar. (Họ sẽ đứng trước bàn thờ gia đình để cầu mong tổ tiên chúc phúc cho mình.)

3. When do the groom and the bride exchange their wedding rings? (Khi nào thì cô dâu và chú rể mới trao nhẫn cưới?)
–> After they pray to their ancestors. (Sau khi cầu nguyện tổ tiên xong.)

4. Where is the wedding banquet usually held? (Tiệc cưới thường được tổ chức ở đâu?)
–> The wedding banquet is usually held at the groom and bride’s home or at a restaurant. (Tiệc cưới thường được tổ chức tại nhà chú rể và cô dâu hoặc tại nhà hàng.)

5. What do the groom, the bride and their parents do at the wedding banquet? (Chú rể, cô dâu và gia đình làm gì ở tiệc cưới?)
–> They come up to each table to thank their guests. (Họ đến từng bàn để cảm ơn khách.)

Work in groups. Discuss the question: What do families often do to prepare for a wedding ceremony?: Làm việc nhóm. Thảo luận câu hỏi: Các gia đình thường làm gì để chuẩn bị cho lễ cưới?

A: The wedding ceremony is a very important occasion to every Vietnamese family.

B: Sure it is. It’s one of the most important Vietnamese traditional ceremonies. Therefore, it must be well prepared.

C: There’s no doubt about it. Then, what do related families do for it?

D: I think the ceremony must be prepared for weeks before the scheduled day.

A: What should they do?

B: Well. As I know, both families must decorate their houses, especially the family altars. All things must be clean or new, and gorgeous!

C: Next they send letters of invitation to relatives, friends and neighbours, usually ten days before. To the people who live nearby, they must come to invite them in person.

A: Simultaneously, they have to make a reservation at a restaurant for the wedding reception, or do all things necessary for it.

C: And the most important thing the groom’s parents must do is they must prepare all things, for example jewels, money, presents, for the wedding day.

D: Besides, the groom’s parents should choose the people who will accompany the groom – bringing the trays of gifts – to go to the bride’s house.

Dịch:

A: Lễ cưới là một dịp rất quan trọng đối với mỗi gia đình Việt.  

B: Chắc chắn rồi. Nó là một trong những nghi lễ truyền thống quan trọng nhất của Việt Nam. Vì vậy, nó phải được chuẩn bị tốt.

C: Chẳng còn nghi ngờ gì nữa. Thế các bên gia đình liên quan sẽ làm những gì cho dịp lễ này?

D: Mình nghĩ buổi lễ phải được chuẩn bị trước nhiều tuần.

A: Họ nên làm những gì?

B: Theo như mình biết, cả hai bên gia đình đều phải trang trí nhà cửa, đặc biệt là bàn thờ gia đình. Tất cả mọi thứ phải sạch sẽ hoặc mới và lộng lẫy!

C: Kế đến, họ gửi thiệp mời đến người thân, bạn bè và hàng xóm, thường là mười ngày trước buổi lễ. Đối với những người sống gần đó thì phải đến mời trực tiếp.

A: Đồng thời, họ phải đặt chỗ trước tại nhà hàng để tổ chức tiệc chiêu đãi, hoặc làm mọi thứ cần thiết cho nó.

C: Và điều quan trọng nhất mà bố mẹ của chú rể phải làm là phải chuẩn bị mọi thứ, ví dụ như đồ trang sức, tiền, quà cho ngày cưới.

D: Bên cạnh đó, bố mẹ chú rể nên chọn những người sẽ đi cùng chú rể – bê mâm quà cáp – đến nhà cô dâu.

Mời các bạn xem tiếp phần tiếp theo của bài Tiếng Anh lớp 12 cơ bản Unit 2 : Cultural diversity – Sự đa dạng về văn hóa ở trang sau.

We on social :

Facebook

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *