Tóm tắt và giải hóa lớp 8 bài 13: Phản ứng hóa học

Tóm tắt và giải hóa lớp 8 bài 13: Phản ứng hóa học

Dưới đây là bài tóm tắt và giải hóa lớp 8 bài 13 mà bạn có thể tham khảo để học hóa tốt hơn!

Phan ung hoa hoc

1. Tóm tắt hóa học lớp 8 bài 13:

–   Phản ứng hóa học là quá trình biến đổi chất này thành chất khác.

–   Trong quá trình phản ứng, lượng chất phản ứng giảm dần, lượng chất tham gia tăng dần.

–   Trong phản ứng hóa học chỉ có liên kết giữa các nguyên tử thay đổi làm cho phân tử này biến đổi thành phân tử khác.

–   Nếu phản ứng có đơn chất kim loại tham gia thì sau phản ứng nguyên tử kim loại phải liên kết với nguyên tử nguyên tố khác.

–   Phản ứng xảy ra được khi các chất tham gia tiếp xúc với nhau, có trường hợp cần đun nóng, có trường hợp cần chất xúc tác…

–  Nhận biết có phản ứng xảy ra dựa vào dấu hiệu có chất mới tạo thành, có tính chất hóa học khác với chất phản ứng.

2. Hướng dẫn giải bài tập Hóa học 8 bài 13:

Bài 1 trang 50

a) Phản ứng hóa học là gì ?

Phản ứng hóa học là quá trình biến đổi chất này thành chất khác.

b) Chất nào gọi là chất phản ứng (hay chất tham gia), là sản phẩm ?

Chất ban đầu, bị biến đổi trong phản ứng gọi là chất phản ứng (hay chất tham gia). Chất mới sinh ra là sản phẩm.

c) Trong quá trình phản ứng, lượng chất nào giảm dần, lượng chất nào tăng dần ?

Trong quá trình phản ứng, lượng chất phản ứng giảm dần, lượng chất tham gia tăng dần.

Bài 2 trang 50

a) Vì sao nói được : Khi chất phản ứng chính là phân tử phản ứng (nếu là đơn chất kim loại thì nguyên tử phản ứng).

Khi chất phản ứng chính là phân tử phản ứng vì phân tử cấu thành nên chất, thể hiện đầy đủ tính chất hóa học của chất (đối với đơn chất kim loại là các nguyên tử cấu thành nên).

b) Trong một phản ứng chỉ xảy ra sự thay đổi gì? Kết quả là gì?

Trong một phản ứng hóa học chỉ xảy ra sự thay đổi liên kết giữa các nguyên tử trong phân tử. Kết quả là làm cho phân tử này biến đổi thành phân tử khác.

c) Theo hình 2.5 trong bài học hãy trả lời câu hỏi : Số lượng nguyên tử mỗi nguyên tố có giữ nguyên trước và sau phản ứng không ?

Theo hình 2.5, ta thấy số lượng nguyên tử mỗi nguyên tố giữ nguyên trước và sau phản ứng.

Bài 3 trang 50

Ghi lại phương trình chữ của phản ứng xảy ra khi cây nến cháy (xem bài tập 3, bài 12). Cho biết tên các chất tham gia và sản phẩm trong phản ứng này.

Bài giải:

Phương trình chữ của phản ứng xảy ra khi cây nến cháy:

Parafin + Oxi → Cacbon đioxit + Nước

–   Chất tham gia phản ứng: parafin và oxi .

–   Sản phẩm: cacbon đioxit, nước.

Bài 4 trang 50

Chép vào vở bài tập những câu sau đây với đầy đủ các từ thích hợp chọn trong khung :

rắn lỏng hơi phân tử nguyên tử

“Trước khi cháy chất parafin ở thể …………… còn khi cháy ở thể …………. Các ……………parafin phản ứng với các ……….. khí oxi”.

Bài giải:

“Trước khi cháy chất parafin ở thể rắn còn khi cháy ở thể hơi. Các phân tử parafin phản ứng với các phân tử khí oxi”.

Bài 5 trang 51

Bỏ quả trứng vào dung dịch axit clohiđric thấy sủi bọt ở vỏ trứng.

Biết rằng axit clohiđric đã tác dụng với canxi cacbonat (chất có trong vỏ trứng) tạo ra canxi clorua, nước và khí cacbon đioxit thoát ra.

Hãy chỉ ra dấu hiệu để nhận biết có phản ứng xảy ra. Ghi lại phương trình chữ của phản ứng.

Bài giải:

Dấu hiệu để nhận biết có phản ứng xảy ra là vỏ trứng sủi bọt khí.

Phương trình chữ của phản ứng:

Axit clohiđric + Canxi cacbonat → Canxi clorua + Nước + Khí cacbon đioxit.

Chất tham gia: axit clohiđric và canxi cacbonat.

Sản phẩm: canxi clorua, nước và khí cacbon đioxit.

Bài 6 trang 51

Khi than cháy trong không khí xảy ra phản ứng hóa học giữa than và khí oxi.

a) Hãy giải thích vì sao cần đập vừa nhỏ than trước khi đưa vào bếp lò, sau đó, dùng que lửa châm rồi quạt mạnh đến than bén cháy thì thôi.

Đập vừa nhỏ than để tăng bề mặt tiếp xúc của than với khí oxi, dùng que lửa châm để nâng nhiệt độ của than, quạt mạnh để thay đổi không khí, thêm đủ khí oxi. Khi than bén cháy là có phản ứng hóa học xảy ra.

b) Ghi lại phương trình chữ của phản ứng, biết rằng sản phẩm là khí cacbon đioxit.

Than + oxi (to) → Cacbon đioxit.

3. Hướng dẫn giải bài tập Sách bài tập Hóa học 8 bài 13:

Bài 13.1 trang 18

Chép vào vở bài tập các câu sau đây với đầy đủ các từ hay cụm từ thích hợp :

” ………. là quá trình làm biến đổi chất này thành chất khác. Chất biến đổi trong phản ứng gọi là ………… còn ………….. mới sinh ra là ………. Trong quá trình phản ứng …………… giảm dần, ………….. tăng dần”.

Bài giải:

Phản ứng hoá học là quá trình làm biến đổi chất này thành chất khác. Chất biến đổi trong phản ứng gọi là chất phản ứng (hay chất tham gia) còn chất mới sinh ra là sản phẩm. Trong quá trình phản ứng lượng chất tham gia giảm dần, lượng sản phẩm tăng dần”

Bài 13.2 trang 18

Hình dưới đây là sơ đồ tượng trưng cho phản ứng giữa khí hiđro H2 và khí clo Cl2 tạo ra axit clohiđric HCl.

SBT Hoa 8 bai 12

Hãy cho biết :

a) Tên các chất phản ứng và sản phẩm.

b) Liên kết giữa các nguyên tử thay đổi như thế nào. Phân tử nào biến đổi, phân tử nào mới được tạo ra.

c) Trước và sau phản ứng số nguyên tử mỗi nguyên tố có thay đổi không.

Bài giải:

a) Tên chất phản ứng và sản phẩm:

  • Chất phản ứng: khí hiđro, khí clo.
  • Sản phẩm: axit clohidric.

b) Liên kết giữa các nguyên tử:

Trước phản ứng: Hai nguyên tử hiđro liên kết nhau, hay nguyên tử clo liên kết nhau.

Sau phản ứng: mỗi nguyên tử hiđro liên kết với 1 nguyên tử clo, phân tử H2 và Cl2 biến đổi. Phân tử HCl được tạo ra.

c) Trước và sau phản ứng số nguyên tử mỗi nguyên tố không thay đổi.

Bài 13.3 trang 18

Sơ đồ tượng trưng cho phản ứng giữa kim loại kẽm và axit clohiđric HCl tạo ra chất kẽm clorua ZnCl2 và khí hiđro H2 như sau :

SBT hoa 12.3

Hãy chọn những từ hay cụm từ thích hợp, rồi điền vào chỗ trống trong hai câu sau đây mô tả phản ứng này :

“Mỗi phản ứng xảy ra với một ………… và hai ……… Sau phản ứng tạo ra một ………… và một ………… ”

Bài giải:

”Mỗi phản ứng xảy ra với một nguyên tử kẽm và hai phân tử axit clohiđric. Sau phản ứng tạo ra một phân tử kẽm cloruamột phân tử hiđro.”

Bài 13.4 trang 19

a) Giải thích tại sao khi để ngọn lửa đến gần là cồn đã bắt cháy.

SBT hoa 8 12.4

Bài giải:

Cồn là chất dễ bay hơi, các phân tử cồn trong hơi cồn được ngọn lửa nung nóng lên bắt cháy.

b) Biết rằng cồn cháy được là có sự tham gia của khí oxi, tạo ra nước và khí cacbon dioxit. Viết phương trình chữ của phản ứng.

Cồn + Khí oxi → Nước + Khí cacbon đioxit.

Bài 13.5 trang 19

Nếu vô ý để giấm (bài tập 12.2 đã cho biết giấm là dung dịch chất nào) đổ lên nền gạch đá hoa (trong thành phần có chất canxi cacbonat) ta sẽ quan sát thấy có bọt khí sủi lên.

a) Dấu hiệu nào cho thấy đã có phản ứng hoá học xảy ra ?

b) Viết phương trình chữ của phản ứng, biết rằng sản phẩm là các chất canxi axetat, nước và khí cacbon đioxit.

Bài giải:

a) Dấu hiệu: Có bọt khí sủi lên cho thấy chất khí sinh ra chứng tỏ đã xảy ra phản ứng hóa học.

b) Viết phương trình chữ của phản ứng:

Axit axetic + Canxi cacbonat → Canxi axetat + Nước + Khí cacbon đioxit.

Bài 13.6 trang 19

Nước vôi (có chất canxi hiđroxit) được quét lên tường một thời gian sau đó sẽ khô và hoá rắn (chất rắn là canxi cacbonat).

a) Dấu hiệu nào cho thấy đã có phản ứng hoá học xảy ra ?

b) Viết phương trình chữ của phản ứng, biết rằng có chất khí cacbon đioxit (chất này có trong không khí) tham gia và sản phẩm ngoài chất rắn còn có nước (chất này bay hơi).

Bài giải:

a) Dấu hiệu: Sau khi quét nước vôi 1 thời gian thấy có chất rắn không tan chứng tỏ đã có phản ứng hóa học xảy ra làm cho nước vôi (canxi hiđroxit) chuyển thành chất rắn là canxi cacbonat.

b) Viết phương trình chữ của phản ứng:

Canxi hidroxit + Khí cacbon đioxit → Canxi cacbonat + Nước

Bài 13.7 trang 19

Sắt để trong không khí ẩm dễ bị gỉ (xem lại câu c, bài tập 12.2).

Hãy giải thích vì sao ta có thể phòng chống gỉ bằng cách bôi dầu, mỡ trên bề mặt các đồ dùng bằng sắt.

Bài giải:

–   Sắt bị gỉ là do khi tiếp xúc với khí oxi và nước (có trong không khí ẩm) thì xảy ra phản ứng hoá học. Sau phản ứng này sắt biến đổi thành chất gỉ màu nâu đỏ.

–   Việc bôi dầu, mỡ trên bề mặt các dụng cụ bằng sắt là ngăn cách không cho sắt tiếp xúc với không khí ẩm nên không cho phản ứng hóa học xảy ra và sắt không bị gỉ.

Bài 13.8 trang 19

Biết rằng trong nước bọt có men amilaza làm chất xúc tác cho phản ứng của tinh bột với nước chuyển thành mantozơ (đường mạch nha) và một ít men mantaza làm chất xúc tác cho phản ứng của mantozơ với nước chuyển thành glucozơ.

Khi ta nhai cơm (trong cơm có tinh bột) có thể xảy ra hai phản ứng hoá học trên.

Hãy ghi lại phương trình chữ của hai phản ứng và giải thích vì sao khi nhai kĩ cơm ta thấy có vị hơi ngọt.

Bài giải:

Phương trình chữ của hai phản ứng:

Tinh bột + Nước → Mantozơ

Mantozơ + Nước → Glucozơ

Nhai cơm kĩ để nghiền thật nhỏ tinh bột, đồng thời để nước bọt tiết ra có đủ chất xúc tác cho phản ứng chuyển tinh bột thành mantozơ, và phản ứng chuyển từ mantozơ thành glucozơ. Vị ngọt có được là do có một ít hai chất này.

 

Đây là nội dung tóm tắt và giải bài tập Chương 2 bài 13: Phản ứng hóa học của chương trình hóa học lớp 8 mà các bạn có thể tham khảo. Mời các bạn cùng tham khảo các bài viết tương tự trong chuyên mục : Hóa học lớp 8

We on social :

Facebook

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *