Tóm tắt và giải hóa lớp 12 bài 2: Lipit

Tóm tắt và giải hóa lớp 12 bài 2: Lipit

Dưới đây là bài tóm tắt và giải hóa lớp 12 bài 2 mà bạn có thể tham khảo để học hóa tốt hơn !

Tóm tắt và giải hóa 12 bài 2

1. Tóm tắt hóa học lớp 12 bài 2:

a) Khái niệm

–   Lipit là những hợp chất hữu cơ có trong tế bào sống, không tan trong nước nhưng tan nhiều trong dung môi hữu cơ không phân cực.

–   Chất béo là trieste của glixerol với axit béo, gọi chung là triglixerit hay triaxylglixerol.

–   Axit béo là axit đơn chức có mạch dài, không phân nhánh.

b) Tính chất vật lí 

–   Ở nhiệt độ thường, chất béo ở trạng thái lỏng hoặc rắn.

–   Nhẹ hơn nước, không tan trong nước.

–   Mỡ động vật và dầu thực vật đều không tan trong nước, nhẹ hơn nước; nhưng tan tốt trong các dung môi hữu cơ.

c) Tính chất hóa học 

Tham gia phản ứng trong môi trường axit, phản ứng xà phòng hóa và phản ứng ở gốc hiđrocacbon.

  • Phản ứng thủy phân trong môi trường axit :

Khi đun nóng với nước có xúc tác axit, chất béo bị thủy phân tạo ra glixerol và các axit béo.

  • Phản ứng xà phòng hóa :

–   Khi đun nóng với dung dịch kiềm (NaOH hoặc KOH) thì tạo ra glixerol và hỗn hợp muối của các axit béo. Muối natri hoặc kali của các axit béo chính là xà phòng.

–   Phản ứng của chất béo với dung dịch kiềm được gọi là phản ứng xà phòng hóa.

–   Phản ứng xà phòng hóa xảy ra nhanh hơn phản ứng thủy phân trong môi trường axit và không thuận nghịch.

  • Phản ứng ở gốc hiđrocacbon :

Chất béo có thể tham gia một số phản ứng: thế, cộng, oxi hóa dựa vào đặc điểm của gốc hiđrocacbon.

d) Ứng dụng

–   Chất béo là thức ăn quan trọng của con người.

–   Trong công nghiệp, chất béo được dùng để điều chế xà phòng và glixerol

–   Một số loại dầu thực vật dùng trong sản xuất một số sản phẩm khác như mì sợi, đồ hộp.

–   Glixerol dùng trong sản xuất chất dẻo, mĩ phẩm, thuốc nổ.

2. Hướng dẫn giải bài tập Hóa học 12 bài 2:

Bài 1 trang 11

Chất béo là gì ? Dầu ăn và mỡ động vật có đặc điểm gì khác nhau về cấu tạo và tính chất vật lí ? Cho ví dụ minh họa.

Bài giải :

–   Chất béo là trieste của glixerol với axit béo, gọi chung là triglixerit hay triaxylglixerol.

Công thức cấu tạo chung của chất béo là :

Trong đó R1, R2, R3 là gốc axit béo có thể giống nhau hoặc khác nhau.

–   Dầu ăn và mỡ động vật đều là este của glixerol và các axit béo. Chúng khác nhau ở chỗ :

  • Dầu ăn thành phần là các axit béo có gốc hidrocacbon không no, chúng ở trạng thái lỏng.

Ví dụ: (C17H33COO)3C3H5

  • Mỡ động vật thành phần là các axit béo có gốc hiđrocacbon no, chúng ở trạng thái rắn.

Ví dụ: (C17H35COO)3C3H5

Bài 2 trang 11

Phát biểu nào sau đây là không đúng ?

A. Chất béo không tan trong nước.

B. Chất béo không tan trong nước, nhẹ hơn nước nhưng tan nhiều trong dung môi hữu cơ.

C. Dầu ăn và mỡ bôi trơn có cùng thành phần nguyên tố.

D. Chất béo là este của glixerol và axit cacboxylic mạch cacbon dài, không phân nhánh.

Bài giải :

Dầu ăn là chất béo, còn mỡ bôi trơn là các hiđrocacbon.

⇒ Chọn đáp án C.

Bài 3 trang 11

Trong thành phần của một số loại sơn có trieste của glixerol với axit linoleic C17H31COOH  và axit linoleic C17H29COOH. Viết công thức cấu tạo thu gọn của các trieste có thể có của hai axit trên với glixerol.

Bài giải :

Các công thức trieste có thể có :

Hoa 12 bai 2 cau 3

Bài 4 trang 11

Trong chất béo luôn có một lượng nhỏ axit tự do. Số miligam KOH dùng để trung hòa lượng axit tự do trong một gam chất béo gọi là chỉ số axit của chất béo. Để trung hòa 2,8 gam chất béo cần 3,0 ml dung dịch KOH 0,1M. Tính chỉ số axit của mẫu chất béo trên.

Bài giải :

Số mol KOH là :

nKOH = CM x V = 0,1 x 0,003 = 0,0003 (mol)

Khối lượng KOH cần dùng là :

mKOH = n x M = 0,0003 x 56 = 0,0168 (g) = 16,8 (mg)

Để trung hòa 2,8 gam chất béo cần 16,8 mg KOH.

⇒ Trung hòa 1 gam chất béo cần x mg KOH.

x = (1 x 16,8) / 2,8 = 6 (mg)

Vậy chỉ số axit của mẫu chất béo trên là 6.

Bài 5 trang 12

Tổng số miligam KOH dùng để trung hòa hết lượng axit tự do và xà phòng hóa hết lượng este trong 1 gam chất béo gọi là chỉ số xà phòng hóa của chất béo. Tính chỉ số xà phòng hóa của mẫu chất béo có chỉ số axit bằng 7 chứa tristearoylglixerol còn lẫn một lượng axit stearic.

Bài giải :

Chỉ số axit của mẫu chất béo tristearoylglixerol trên là 7. ⇒ Cần 7 mg KOH (= 0,007 g KOH) trung hòa axit tự do trong 1 g chất béo.

Số mol KOH là :

nKOH = mKOH / MKOH = 0,007/56 = 0,125.10-3 (mol)

Khối lượng C17H35COOH trong 1 gam chất béo là :

mC17H35COOH = 0,125.10-3 x 284 = 35,5.10-3 (gam)

Lượng tristearoylglixerol (C17H35COO)3C3H5 có trong 1 g chất béo là:

1 – 35,5.10-3 = 0,9645 (gam)

Số mol (C17H35COO)3C3H5 là :

n(C17H35COO)3C3H5 = m / M = 0,9645 / 890 = 1,0837.10-3 (mol)

Phương trình hóa học

(C17H35COO)3C3H5 + 3KOH → 3C17H35COOK + C3H5(OH)3

Theo phương trình, ta có :

nKOH = 3n(C17H35COO)3C3H5 = 3 x 1,0837.10-3 = 3,2511.10-3 (mol)

Khối lượng KOH tham gia là :

mKOH = 3,2511.10-3 x 56 ≈ 182.10-3 g = 182 mg

Chỉ số xà phòng hóa của chất béo tristearoylixerol là : 182 + 7 = 189

3. Hướng dẫn giải bài tập Sách bài tập Hóa học 12 bài 2:

Bài 2.1 trang 5

Phát biểu nào sau đây không đúng ?

A. Chất béo là trieste của glyxerol và các monocacboxylic có mạch cacbon dài, không phân nhánh.

B. Chất béo chứa chủ yếu các gốc no của axit thường là chất rắn ở nhiệt độ phòng.

C. Chất béo chứa chủ yếu các gốc không no của axit thường là chất lỏng ở nhiệt độ phòng và được gọi là dầu.

D. Phản ứng thuỷ phân chất béo trong môi trường kiềm là phản ứng thuận nghịch.

Bài giải :

A. Đúng.

B. Đúng.

C. Đúng.

D. Sai, phản ứng thủy phân chất béo trong môi trường kiềm là phản ứng một chiều.

⇒ Chọn đáp án D.

Bài 2.2 trang 5

Chất béo có đặc điểm chung nào sau đây ?

A. Không tan trong nước, nặng hơn nước, có trong thành phần chính của dầu, mỡ động, thực vật.

B. Không tan trong nước, nhẹ hơn nước, có trong thành phần chính của dầu, mỡ động, thực vật.

C. Là chất lỏng, không tan trong nước, nhẹ hơn nước, có trong thành phần chính của dầu, mỡ động, thực vật.

D. Là chất rắn, không tan trong nước, nhẹ hơn nước, có trong thành phần chính của dầu, mỡ động, thực vật.

Bài giải :

Chất béo có đặc điểm chung là không tan trong nước, nhẹ hơn nước, có trong thành phần chính của dầu, mỡ động, thực vật.

Chất béo chứa các gốc axit không no là chất lỏng ở điều kiện thường và chất béo chứa các gốc axit no là chất rắn ở điều kiện thường.

⇒ Chọn đáp án B.

Bài 2.3 trang 5

Khi thuỷ phân chất béo X trong dung dịch NaOH, thu được hỗn hợp hai muối C17H35COONa, C15H31COONa có khối lượng hơn kém nhau 1,817 lần và glixerol. Trong phân tử X có

A. 3 gốc C17H35COO.                                                 C. 2 gốc C15H31COO.

B. 2 gốc C17H35COO.                                                 D. 3 gốcC15H31COO.

Bài giải :

Trường hợp 1 :

Trường hợp 2 :

Vậy trong phân tử X có 2 nhóm C15H31COO và 1 gốc C17H31COO.

⇒ Chọn đáp án C.

Bài 2.4 trang 6

Cho một lượng tristearin (triglixerit của axit stearic với glixerol) vào cốc thuỷ tinh chịu nhiệt đựng một lượng dư dung dịch NaOH, thấy chất trong cốc tách thành hai lớp; đun sôi hỗn hợp đồng thời khuấy đều một thời gian đến khi thu được chất lỏng đồng nhất; để nguội hỗn hợp và thêm vào một ít muối ăn, khuấy cho tan hết thấy hồn hợp tách thành hai lớp: phía trên là chất rắn màu trắng, dưới là chất lỏng. Hãy giải thích quá trình thí nghiệm trên bằng phương trình hoá học.

Bài giải :

Hiện tượng: Tristearin là chất rắn nhẹ hơn dung dịch NaOH nên tách thành 2 lớp.

Phương trình hóa học :

(C17H35COO)3C3H5 + 3NaOH Mui ten 3C17H35COONa + C3H5(OH)3

Sản phẩm của phản ứng tan được trong nước nên thu được chất lỏng đồng nhất. Khi để nguội và thêm muối ăn vào hỗn hợp thì muối natri stearat nổi lên trên do nó nhẹ hơn lớp chất lỏng phía dưới. Muối ăn thêm vào nhằm làm tăng khối lượng riêng của dung dịch và làm giảm độ tan của muối natri stearat

Bài 2.5 trang 6

Đun sôi 8,9 g triglixerit X là chất rắn trong dung dịch NaOH vừa đủ đến khi phản ứng hoàn toàn thu được 0,92 gam glixerol và m gam muối của axit béo X. Tính m và tìm công thức cấu tạo của X.

Bài giải :

Phương trình hóa học :

(RCOO)3C3H5 + 3NaOH → 3RCOONa + C3H5(OH)3

   0,01 mol   ←  0,03 mol   ←  0,03 mol ←  0,01 mol

Nguyên tử khối của X là :

MX = m / n = 8,9/0,01 = 890 (g/mol)

→ 3R + 3.44 + 41 = 890

→ R = 239

Vì X rắn nên gốc R là gốc no : CnH2n + 1

⇒ 14n + 1 = 239

⇒ n = 17

Vậy X là : (C17H35COO)3C3H5.

Khối lượng của muối là :

m = mX + mNa0H – mglixerol = 8,9 + 0,03.40 – 0,92 = 9,18 (g)

Bài 2.6 trang 7

Đun sôi a gam một triglixerit X với dung dịch kali hiđroxit (dư) đến khi phản ứng hoàn toàn thu được 0,92 g glixerol và m gam hỗn hợp Y gồm muối của axit oleic (C17H33COOH) và 3,18 g muối của axit linoleic (C17H31COOH).

a) Tìm công thức cấu tạo có thể có của triglixerit trên.

b) Tính a.

Bài giải :

a) Số mol glixerol và C17H31COOK là :

nC3H5(OH)3 = mC3H5(OH)3 / MC3H5(OH)3 = 0,92/92 = 0,01 (mol)

nC17H31COOK = mC17H31COOK / MC17H31COOK = 3,18/318 = 0,01 (mol)

X là triglixerit của glixerol với axit oleic và axit linoleic nên gọi CT của X là (C17H31COO)xC3H5(OOCC17H33)y.

→ x + y = 3.

Phương trình hóa học :

(C17H31COO)xC3H5(OOCC17H33)y + (x+y)KOH → xC17H31COOK + yC17H33COOK + C3H5(OH)3

Theo phương trình, ta có :

nC17H31COOK = x.n C3H5(OH)3

→ 0,01 = 0,01x

→ x = 1

→ y = 3 – 1 = 2

X có công thức cấu tạo : C17H31COOC3H5(OOCC17H33)2.

b) Theo phương trình, ta có :

nX = nC3H5(OH)3 = 0,01 (mol)

Khối lượng triglixerit X là :

a = mX = n x M = 0,01 x 882 = 8,82 (g)

 

Đây là nội dung tóm tắt và giải bài tập Chương 1 bài 2: Lipit của chương trình hóa học lớp 12 mà các bạn có thể tham khảo. Mời các bạn cùng tham khảo các bài viết tương tự trong chuyên mục : Hóa học lớp 12

We on social :

Facebook

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *