Tiếng anh lớp 11 Unit 3 Becoming Independent (Part 4-Communication andCulture)- Tự lập (Phần 4-Giao tiếp và văn hóa)

Tiếng anh lớp 11 Unit 3

Becoming independent

Mời các bạn học phần tiếp theo của bài viết Tiếng anh lớp 11 Unit 3 Becoming independent

( trang 30-41 SGK)

Tiếng anh lớp 11 Unit 3 Becoming independent

COMMUNICATION AND CULTURE: GIAO TIẾP VÀ VĂN HÓA

1.confident /ˈkɒnfɪdənt/ (a): tự tin

2. cope with /kəʊp/ (v): đương đầu với

3. decisive /dɪˈsaɪsɪv/ (a): quyết đooán

4. determined /dɪˈtɜːmɪnd/(a): quyết tâm

5. housekeeping /ˈhaʊskiːpɪŋ/ (n): công việc gia đình, việc nhà

6. humanitarian /hjuːˌmænɪˈteəriən/ (a): nhân đạo

7. interpersonal /ˌɪntəˈpɜːsənl/ (a): liên nhân

8. motivated/ˈməʊtɪveɪtɪd/  (a): có động lực, động cơ, tích cực

9. prioritise /praɪˈɒrətaɪz/ (v): ưu tiên

10. reliable /rɪˈlaɪəbl/(a): có thể tin cậy được

11. self-discipline /ˌself ˈdɪsəplɪn/ (n): tinh thần tự giác

12. self-esteem /ˌself ɪˈstiːm/ (n): tự tôn, tự trọng

13. self-reliant /ˌself rɪˈlaɪənt/ (n): tự lực

14. strive /straɪv/ (v): cố gắng, nỗ lực

15. time management /taɪmˈmænɪdʒmənt/ (n.p): quản lý thời gian

16. well-informed /ˌwel ɪnˈfɔːmd/ (a): thạo tin, hiểu biết

17. wisely /ˈwaɪzli/ (adv): (một cách) khôn ngoan

18. protective /prəˈtektɪv/  (adj): che chở, bảo vệ

COMMUNICATION: GIAO TIẾP (TRANG 38 SGK)

1. Work in groups. Discuss the extract and prepare a short talk expressing your group’s opinion about it. You can use the following questions to guide you
(Làm việc theo nhóm, thảo luận về đoạn trích và chuẩn bị một bài nói ngắn trình bày ý của nhóm em về đoạn trích đó. Em có thể dùng những câu hỏi gợi ý dưới đây.)Tiếng anh lớp 11 Unit 3 Becoming Independent

Một người cha bảo con trai mình:

Đừng bao giờ để ai nói rằng con không thể làm một việc gì đó. Kể cả bố cũng không được. Con có ước mơ, con phải bảo vệ nó. Khi chính con người ta không thể làm điều gì đó, họ sẽ bảo rằng con không thể làm điều đó. Con muốn điều gì đó, hãy thực hiện nó.

1. What kind of person does the father want his son to grow up to be?

He wants his son to grow up to be independent.

2. What does the father mean by saying: You got a dream you gotta protect it. and want something, go get / Do you agree with him? Why / Why not?

The father wants his son to do everything with strong desire and determination to ges success.

3. What’s your dream? How do you protect it and make sure it will come true one day?

(Ý kiến cá nhân)

CULTURE: VĂN HÓA (TRANG 38-39 SGK)

1. Read the two passages about how American and Vietnamese parents raise their I children and answer the questions.
(Hãy đọc hai đoạn văn nói về cách dạy con cái của các bậc cha mẹ người Mỹ và người Việt rồi trả lời câu hỏi.)
Cách dạy con cái ở Mỹ

Đối với nhiều người Mỹ, nhiệm vụ quan trọng nhất của cha hoặc mẹ là dạy cho con mình biết sống độc lập. Từ lúc còn nhỏ, hầu hết trẻ em Mỹ đều có phòng riêng và không bao giờ ngủ cùng bố mẹ.

Các bậc cha mẹ người Mỹ giúp con mình trở nên tự lập bằng cách bắt chúng phải làm những việc như giặt giũ, lau chùi, tự nấu ăn ngay từ khi các em còn rất nhỏ. Để giúp phát triển sự tự tin của con cái mình, các bậc cha mẹ người Mỹ luôn bày tỏ sự tôn trọng con cái và để chúng đưa ra ý kiến của mình về những vấn đề gia đình.

Ngay sau khi rời ghế nhà trường, hầu hết các em đều thoát khỏi cuộc sống gia đình và bắt đầu một cuộc sống thật sự độc lập.

Ở Việt Nam

Nhiều bậc cha mẹ người Việt cho rằng vai trò quan trọng nhất của họ là bảo vệ con cái mình và cho chúng một tuổi thơ đầy đủ, hạnh phúc. Các em bé thường ngủ cùng bố mẹ và nhiều em mãi đến khi học xong tiểu học mới thôi không ngủ cùng bố mẹ nữa.

Trong khi nhiều trẻ em ở những vùng nông thôn phải đi làm để đóng góp vào việc chi tiêu trong gia đình, hầu hết các em ở thành phố không phải làm bất cứ việc gì ngoài việc học. Ở cả thành thị và nông thôn, các bậc cha mẹ hiếm khi hỏi ý kiến con cái trước khi đưa ra những lựa chọn trong gia đình.

Con cái không thoát ly cuộc sống gia đình trước khi lập gia đình. Thậm chí sau khi con cái kết hôn nhiều bậc cha mẹ vẫn còn muốn con cái mình sống cùng nhà với bố mẹ.

1. To teach their children to live independently.

2. To protect their children and to provide them with a happy and wealthy childhood.

3. They make them do things such as W’ashing. cleaning and cooking for themselves fronl the time they are very small.

4. No. Vietnamese parents seldom ask for their children’s opinions before making family choices.

5. They show respect for them and let them voice their opinions on family issues.

6. After they get married.

Dịch:

1. Theo nhiều người Mỹ, công việc quan trọng nhất của cha mẹ là gì?

Dạy con mình sống độc lập.

2. Phụ huynh Việt Nam nghĩ gì về vai trò của họ?

Bảo vệ con cái của họ và để cung cấp cho họ một tuổi thơ hạnh phúc và giàu có.

3. Cha mẹ người Mỹ làm thế nào để giúp con mình trở nên tự lực?

Họ làm cho họ làm những việc như rửa, dọn dẹp và nấu ăn cho mình ngay từ khi họ rất nhỏ.

4. Trẻ em Việt Nam được phép tham gia cùng cha mẹ trong việc lựa chọn gia đình không?

Không. Các bậc phụ huynh Việt Nam ít khi hỏi ý kiến của con mình trước khi quyết định chọn gia đình.

5. Làm thế nào để cha mẹ người Mỹ giúp phát triển sự tự tin của trẻ?

Họ tôn trọng họ và để họ nói lên ý kiến của họ về các vấn đề gia đình.

6. Khi nào trẻ em Việt Nam rời khỏi nhà của bố mẹ?

Sau khi họ kết hôn.

2. Make some comparisons between the two ways of child raising using While, whereas, different from.
(Hãy so sánh giữa hai cách dạy con, sử dụng While, whereas, different from.)

Many Vietnamese parents think their most important role is to protect their children and provide them with a happy and wealthy childhood whereas American parents help their kids to become self-reliant by making them do such things as washing, cleaning and cooking for themselves from the time they are very small.

Right after American children finish school, most of them will move out of the family home and start a truly indenpent life while Vietnamese children do not move out of the family home before they get married. Even the, may parents still want the couple to live with them in the same house.

Dịch:

Trong khi hầu hết trẻ em Việt Nam ngủ cùng cha mẹ cho đến khi đi học tiểu học. Trẻ em Mỹ có được phòng riêng của họ từ khi còn nhỏ.

Nhiều bậc phụ huynh Việt Nam cho rằng vai trò quan trọng nhất của họ là bảo vệ con cái và mang lại cho họ một thời thơ ấu hạnh phúc và giàu có trong khi cha mẹ người Mỹ giúp con họ trở nên tự lực hơn bằng cách làm cho họ tự làm việc dọn dẹp, chúng rất nhỏ.

Ngay sau khi trẻ em Mỹ hoàn thành chương trình học, hầu hết trong số họ sẽ rời khỏi nhà và bắt đầu cuộc sống , trong khi trẻ em Việt Nam không ra khỏi nhà trước khi lập gia đình. Ngay cả, cha mẹ vẫn có thể muốn vợ chồng sống với họ trong cùng một căn nhà.

Trên đây là nội dung bài Tiếng anh lớp 11 Unit 3 Communication and Culture. Mời các bạn xem tiếp bài tiếp theo tại đây : Tiếng anh lớp 11 Unit 3 p5. Hoặc xem các bài viết khác trong chuyên mục : Tiếng Anh lớp 11

We on social :

Facebook

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *