Tiếng anh lớp 11 Unit 2 Relationships-Các mối quan hệ

Tiếng anh lớp 11 Unit 2 Relationships

Mục lục

Mời các bạn xem phần tiếp theo của bài viết Tiếng anh lớp 11 Unit 1 Relationships (trang 18-19 SGK)

Tiếng anh lớp 11 Unit 2 Relationships

COMMUNICATION AND CULTURE: GIAO TIẾP VÀ VĂN HÓA (TRANG 26-27 SGK)

COMMUNICATION: GIAO TIẾP (TRANG 26 SGK)

Relationships - các mối quan hệ

1. Listen to Hung’s opinions about online friends. Answer the questions.
(Hãy nghe kiến của Hùng về những người bạn quen trên mạng, rồi trả lời câu hỏi.)

Well, there are many advantages of having online friends. First, they can be anywhere in the world, so I can learn about different cultures and lifestyles. Distance does not matter, as all I need is a computer. Second, I can contact them whenever I wish – as long as they are online, and I can the conversation easily when I have other things to do. What’s more. I can save a lot of money as there’ll be no dinners, parties or get-togethers. I don’t have to spend money on things like food and drinks or cinema tickets. Most importantly, I can quickly end a relationship when I don’t feel comfortable with the person any more.

The only thing I don’t like about this kind of friendship is that sometimes I don’t know …

Dịch:

Có nhiều lợi ích khi có những người bạn trực tuyến. Đầu tiên, họ ở khắp mọi nơi trên thế giới, vì vậy tôi có thế học về những nền văn hóa và lối sống khác nhau. Khoảng cách không phải vấn đề, vì tất cả những điều tôi cần chỉ là một chiếc máy tính. Thứ hai, mình có thể liên hệ với họ bất cứ khi nào mình muốn. Miễn là họ có lên mạng, và mình có thể chấm dứt cuộc nói chuyện một cách dễ dàng khi mình có các việc khác cần làm. Thêm vào đó, mình có thể tiết kiệm nhiều tiền vì sẽ không có đi ăn tối, đi tiệc tùng hay tụ tập. Mình không phải tiêu tiền cho những thứ như đồ ăn, thức uống hay vé xem phim. Điều quan trọng nhất là mình có thể chấm dứt mối quan hệ khi tôi không cảm thấy thoải mái với người đó nữa.

Điều duy nhất tôi không thích về kiểu tình bạn này là thi thoảng tôi không biết chắc chắn họ là ai. Họ có thể không sử dụng tên thật và có thể đăng hình ảnh của người khác.

1. Hung can have more knowledge of different cultures and lifestyles because his online friends come from different places around the world.

2. He can contact his friends whenever he wants as long as they are online.

3. Because he doesn’t have lo spend money on dinners, parties, or cinema tickets.

4. The most important benefit of having online friends is that he can end a relationshir quickly.

5. Sometimes he doesn’t know for sure who these friends really are, as they may not use their real names.

2. Discuss the following questions in groups. (Thảo luận những câu hỏi dưới đây theo nhóm.)

CULTURE: VĂN HÓA

1. Read the text about dating around the world, and complete the information in the table below the correct pictures on page 23.
(Đọc đoạn văn nói về việc hẹn hò trên thế giới rồi tìm thông tin cần thiết vào bảng ứng với những bức tranh đúng ở trang 23.)

Việc hẹn hò trên thế giới

Có mối quan hệ tình cảm với một người nào đó là rất quan trọng với mọi người trên khắp thế giới. Tuy nhiên việc hẹn hò giữa nền văn hóa này với nền văn hóa khác cũng khác nhau. Dưới đây là một số ví dụ.

Hẹn hò theo nhóm là phổ biến trong giới trẻ ở châu Âu và nước Úc. Những nhóm người lên đến 30 người cùng nhau tham gia vào những sự kiện như đi cắm trại, hoặc dự tiệc. Điều này được xem là một cách an toàn khi ở bên nhau, giúp giảm nhẹ sự căng thẳng. Vì mọi người cảm thấy thoải mái hơn khi ở giữa bạn bè trước khi quyết định đi đến một cuộc hẹn một đối một.

Ở Singapore, vì nhiều bạn trẻ còn độc thân nên chính phủ đã luôn cố gắng hết sức động viên họ tham gia vào các cuộc hẹn hò. Những dịch vụ hẹn hò đã xuất hiện tư vấn cho những người độc thân. Một trong những kiểu hẹn hò này là hẹn hò tốc độ (chóng vánh) mà ở đó những người độc thân chỉ dành vài phút nói chuyện với một người trước khi đi gặp người kế tiếp.

Việc hẹn hò trên mạng là cách ghép đôi thường gặp ở Mỹ. Những công ty môi giới hẹn hò trên mạng ngày nay đã đưa ra loại dịch vụ gọi là “trợ lý hẹn hò trên mạng” nhằm giúp những người bận rộn tìm bạn. Người trợ lý giúp khách hàng của mình lập ra lý lịch trích ngang, chọn lựa người ghép đôi có triển vọng rồi sau đó gởi vài lá thư điện tử đến người người có khả năng phù hợp cho đến khi cả hai người đồng ý đến gặp trực tiếp.

Đáp án:

a. online dating/ US

b. speed dating/ Singapore

c. group dating/ Europe and Australia

2. Read the text on page 22 again. Decide whether the following statements are true (T), false (F), or not given (NG). Tick (v) the correct boxes.
(Đọc lại bài đọc. Quyết định xem những phát biêu sau đúng (T), sai (F) hay không được nhắc tới (NG).)

1. T

2. F

3. T

4. NG

5. NG

6. F

3. Discuss with a partner. (Thảo luận vói bạn cùng lớp.)

Group dating is very popular in Viet Nam, especially among young people. Speed dating is not popular as there are no companies that provide that kind of service. Online dating services can be found on the internet, but they are not very popular as many people think online dating is not safe.

Mời các bạn xem phần tiếp theo Tiếng anh lớp 11 Unit 2 Relationships tại trang sau.

We on social :

Facebook

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *