Soạn văn Em bé thông minh chi tiết dành cho học sinh lớp 6

Soạn văn Em bé thông minh chi tiết dành cho học sinh lớp 6

Hãy cùng Vui học Online tham khảo cách soạn văn Em bé thông minh chi tiết dưới đây để chuẩn bị bài trước khi đến lớp một cách đầy đủ hơn nhé!

Soạn văn Em bé thông minh

Tóm tắt câu chuyện

Ngày xưa, có một ông vua nọ sai viên quan đi tìm kiếm người tài khắp nơi để giúp nước. Một hôm, viên quan thấy hai cha con đang làm ruộng thì dừng ngựa lại hỏi trâu họ cài một ngày được mấy đường. Đứa con liền hỏi ngược lại ngựa của ông ngày đi được mấy bước khiếu viên quan vô cùng sửng sốt. Biết đã tìm được người tài, ông liền về tâu với vua. Nhà vua muốn xác thực nên đã yêu cầu làng của cậu bé nuôi ba con trâu đực đẻ thành chín con và phải nộp trong một năm sau. Cả làng nghe đều lo sợ, chỉ riêng cậu bé vẫn bình thản xin cha lên đường vào kinh. Sau đó, cậu đã khiếu vua tự nói ra điều phi lý trong câu đố của ông. Nhà vua tiếp tục ra một câu đố bắt cậu phải dọn thành ba cỗ thức ăn bằng một con chim sẻ. Lần này, em bé lại giải đố bằng cách hỏi ngược lại nhà vua, xin vua rèn cây kim thành một con dao. Lúc bấy giờ nhà vua mới phục hẳn và ban thưởng cho cha con em bé rất hậu. Hồi đó, sứ thần của nước láng giềng vì muốn dò xem nước ta có nhân tài hay không đã ra một câu đố hóc búa khiến ai cũng vò đầu bứt tai. Ông ta đem một cái vỏ con ốc rất dài và yêu cầu phải xâu một sợi chỉ mảnh xuyên qua đường ruột ốc. Cậu bé lại một lần nữa chứng tỏ sự thông minh của mình với cách giải đố vô cùng đơn giản và gần gũi với thực tế. Sau sự việc đó, vua liền phong cho em bé làm Trạng Nguyên và xây một dinh thự cho em ở bên hoàng cung để tiện hỏi han. 

Bố cục văn bản

Văn bản gồm có ba phần

  • Phần 1: Từ đầu đến “lỗi lạc”: vua tìm người giỏi giúp nước.
  • Phần 2: Tiếp theo đến “láng giềng”: sự thông minh, mưu trí của em bé qua từng thử thách.
  • Phần 3: Đoạn còn lại: em bé trở thành trạng nguyên.

Đọc hiểu văn bản:

Câu 1: Hình thức dùng câu đố để thử tài nhân vật có phổ biến trong truyện cổ tích không? Tác dụng của hình thức này? 

Trả lời:

Hình thức dùng câu đố để thử tài nhân vật rất phổ biến trong truyện cổ tích:

– Dùng câu đố để thử thách nhân vật là một trong những chi tiết rất phổ biến được sử dụng rộng rãi trong các câu chuyện cổ tích dân gian nói riêng và truyện cổ tích nói chung. Thông thường, chúng được xuất hiện trong các câu chuyện kể về những người tài hoặc các Trạng của nước ta. 

Tác dụng của hình thức này:

– Dùng câu đố giúp nhân vật bộc lộ tài năng, phẩm chất: em bé thông minh với khả năng giải đố linh hoạt hơn người. 

– Dùng câu đố tạo tình huống cho truyện phát triển: câu đố ngày càng được tăng độ khó giúp phát triển tình huống truyện.

– Tạo hứng thú và hồi hộp cho người nghe: gợi nên sự tò mò và cảm giác chờ đợi những câu trả lời của nhân vật trong truyện. 

Câu 2: Sự mưu trí, thông minh của em bé được thử thách qua mấy lần? Lần sau có khó hơn lần trước không? Vì sao? 

Trả lời:

 Sự mưu trí, thông minh của em bé được thử thách qua 4 lần:

– Lần 1: Đáp lại câu đố của viên quan: “Trâu cày một ngày được mấy đường?” 

– Lần 2: Đáp lại thử thách của vua đưa ra cho dân làng: Nuôi ba con trâu đực và làm sao cho chúng đẻ thành 9 con trong 1 năm để nộp vua.

– Lần 3: Đáp lại thử thách của vua: Từ một con chim sẻ làm nên ba mâm cỗ thức ăn. 

– Lần 4: Đáp lại câu đố thử thách của sứ thần: Xâu một sợi chỉ mảnh qua ruột con ốc vặn dài.

Thử thách sau khó hơn thử thách trước, vì:

– Về người ra câu đố: Lần đầu câu đố được đưa ra bởi viên quan, vào lần thứ hai và lần thứ ba câu đố được đưa ra bởi vua và lần cuối cùng là giải đáp câu đố của sứ thần. Qua các thử thách, người hỏi đã thay đổi và vai vế và dụng ý của mức độ thách thức tăng lên.

– Về tính chất oái oăm của câu đố: Qua mỗi câu đố, độ khó lại được tăng lên. Điều này được thể hiện ở chính nội dung và yêu cầu của câu đố. Đồng thời, nó còn bộc lộ ở những đối tượng, thành phần phải giải đố, được thử thách nhưng đành bất lực bó tay. Từ đó, tài trí của em càng được nổi bật và thể hiện sự thông minh hơn người.

  • Lần 1: Để làm nổi bật sự oái oăm của câu đố và tài trí của cậu bé, lần này chỉ so sánh cậu với một người là cha của cậu.
  • Lần 2: câu đố tăng sự khó khăn và so sánh tài trí của cậu với toàn thể dân làng.
  • Lần 3: So sánh cậu bé với vua và làm cho vua phục hẳn sau khi giải đố. 
  • Lần 4: So sánh cậu bé với vua, quan đại thần, các ông trạng và các nhà thông thái khác – là những người có học thức cao, ai nấy đều vò đầu bứt tai trong khi cậu lại vừa giải đố vừa đùa nghịch ở sau nhà một cách vô tư. 

Câu 3: Trong mỗi lần thử thách, em bé đã dùng những cách gì để giải quyết câu đố oái oăm? Theo em, những cách ấy lí thú chỗ nào? 

Trả lời:

Trong mỗi lần thử thách, em bé đã dùng những cách rất thông minh để giải quyết câu đố oái oăm:

– Lần 1: đố lại viên quan (viên quan hỏi trâu cày được mấy đường, cậu hỏi vặn lại ngựa viên quan đi được mấy bước). 

– Lần 2: khiến vua tự nói ra điều phi lý trong câu đố của vua (giống đực không đẻ con được).

– Lần 3: đố lại nhà vua (nhà vua yêu cầu làm con chim sẻ thành 3 mâm cỗ, cậu xin vua một con dao làm từ cây kim).

– Làn 4: giải đố bằng kinh nghiệm dân gian (cột chỉ vào con kiến và bôi mỡ đầu kia con ốc để kiến bò sang).

Những cách ấy lí thú ở chỗ:

– Đẩy thế bí về người ra câu đố, dùng cách “gậy ông đập lưng ông” khiến người ra đề phải lúng túng.  

– Khiến cho người ra câu đố tự nhận thấy sự phi lý từ câu đố của họ.

– Khiến cho mọi người đều ngạc nhiên vì sự bất ngờ và giản dị của lời giải, nó không nằm trong sách vở mà là một kinh nghiệm dân gian.

– Những lời giải đố chứng tỏ trí tuệ thông minh hơn người, hơn cả bao đại thần, ông trạng và các nhà thông thái – tầng lớp tri thức của xã hội lúc bấy giờ. Từ đó, bộc lộ trí thông minh của nhân vật. 

Câu 4: Hãy nêu ý nghĩa của truyện cổ tích Em bé thông minh 

Trả lời: 

Ý nghĩa của truyện cổ tích Em bé thông minh:

– Đề cao trí thông minh được đúc kết từ đời sống và vận dụng trong thực tế.

Sự thông minh của em bé trong truyện không phải được lấy từ chữ nghĩa, văn chương hay thi cử mà nó nó xoay quanh những câu chuyện đời sống như đường cày, bước chân ngựa, con trâu, con chim sẻ, con ốc, con kiến vàng. Chuyện không khổ nhận kiến thức sách vở mà tập trung ca ngợi, đề cao kinh nghiệm đời sống. Trong đó, em bé thông minh chính là đại diện cho trí khôn và sự thông minh được đúc kết từ đời sống và luôn được vận dụng trong thực tế.

– Mang ý nghĩa hài hước, mua vui bởi sự hồn nhiên, ngây thơ trong từng lời đối đáp.

Câu đố của viên quan, vua hay sứ thần đều tạo nên các tình huống bất ngờ và thú vị. Câu đố và lời giải đáp đều đem lại tiếng cười vui vẻ mà không nặng nề những kiến thức cao xa. Trong truyện, từ dân làng cho đến vua quan, nhà thông thái, các ông trạng đều thua em bé. Việc em bé thông minh tài giỏi hơn cả người lớn cũng khiến cho người đọc cảm thấy hứng thú và yêu thích. Đồng thời, sự thông minh, tài trí hơn người của em bé luôn được bộc lộ trong nét hồn nhiên, ngây thơ qua sự đối đáp. 

Đó là cách soạn văn Em bé thông minh chi tiết mà các bạn học sinh lớp 6 có thể tham khảo. Đừng quên xem thêm các bài soạn văn khác tại Ngữ văn lớp 6 hoặc trong list bài soạn văn 6

We on social :

Facebook

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *