Tóm tắt và giải hóa lớp 8 bài 2: Chất

Tóm tắt và giải hóa lớp 8 bài 2: Chất

Dưới đây là bài tóm tắt và giải hóa lớp 8 bài 2: Chất mà bạn có thể tham khảo để học hóa tốt hơn!

Tóm tắt và giải hóa lớp 8 bài 1

1. Tóm tắt hóa học lớp 8 bài 2:

– Chất có khắp nơi, ở đâu có vật thể là ở đó có chất. Có những chất sẵn có trong tự nhiên. Nhiều chất do con người điều chế được như: chất dẻo, cao su, sợi tổng hợp, dược phẩm,…

  •  Vật thể tự nhiên gồm một số chất khác nhau. Ví dụ khí quyển có các chất như khí oxi, khí nitơ, hơi nước,…
  •  Vật thể nhân tạo được làm bằng vật liệu. Mọi vật liệu đều là chất hay hỗn hợp các chất. Ví dụ như nhôm, thủy tinh, thép gồm có sắt và một số chất khác…

– Việc tìm hiểu tính chất của chất giúp ta phân biệt chất này với chất, biết cách sử dụng chất, biết ứng dụng thích hợp trong đời sống và sản xuất.

– Mỗi chất (tinh khiết) có những tính chất vật lý và hóa học nhất định.

– Nước tự nhiên gồm nhiều chất trộn lẫn là một một hỗn hợp. Nước cất là chất tinh khiết.

– Dựa vào sự khác nhau về tính chất vật lý có thể tách một chất là khỏi hỗn hợp.

2. Hướng dẫn giải bài tập Hóa học bài 2:

Bài 1 trang 11

a. Nêu thí dụ hai vật thể tự nhiên, hai vật thể nhân tạo.

Hai vật thể tự nhiên là con người, con mèo.

Hai vật thể nhân tạo là ngôi nhà, quyển sách.

b. Vì sao nói được: Ở đâu có vật thể là ở đó có chất?

Bởi vì vật thể được cấu tạo từ một chất hay một số chất, mà chất lại có ở khắp mọi nơi nên ta có thể nói là: Ở đâu có vật thể là ở đó có chất.

Bài 2 trang 11

Hãy kể tên ba vật thể được làm bằng:

a. Nhôm

b. Thủy tinh

c. Chất dẻo

Trả lời:

Ba vật thể được làm bằng nhôm: muỗng, nồi nhôm, lõi dây điện.

Ba vật thể được làm bằng thủy tinh: ly nước, bóng đèn, cửa kính.

Ba vật thể được làm bằng chất dẻo: thau nhựa, áo mưa, đồ chơi.

Bài 3 trang 11

Hãy chỉ ra đâu là vật thể, là chất (những từ in nghiêng) trong các câu sau:

a. Cơ thể người có 63% : 68% khối lượng là nước.

Vật thể là cơ thể người, chất là nước

b. Than chì là chất dùng làm lõi bút chì

Vật thể là bút chì, chất là than chì

c. Dây điện làm bằng đồng được bọc một lớp chất dẻo

Vật thể là dây điện, chất là chất dẻo

d. Áo may bằng sợi bông (95% – 98% là xenlulozơ) mặc thoáng hơn áo may bằng nilon (một thứ tơ tổng hợp).

Vật thể là áo, chất là xenlulozơ, nilon

e. Than chì là chất dùng làm lõi bút chì.

Vật thể là bút chì, chất là than chì

Bài 4 trang 11

Hãy so sánh các tính chất: màu, vị, tính tan trong nước, tính chảy được của các chất muối ăn, đường và than
Bảng so sánh:
Màu Vị  Tính tan trong nước Tính chảy
Muối ăn Trắng Mặn Hòa tan được Không
Đường Trắng Ngọt Hòa tan được Cháy
Than Đen Không Không hòa tan được Cháy

Bài 5 trang 11

Chép vào vở bài tập những câu cho sau đây với đầy đủ các từ hay cụm từ thích hợp: Quan sát kĩ một chất chỉ có thể biết được …… Dùng dụng cụ đo mới xác định được ……. của chất. Còn muốn biết được một chất có tan trong nước, dẫn được điện hay không thì phải ……

Trả lời:

Quan sát kĩ một chất chỉ có thể biết được tính chất bề ngoài. Dùng dụng cụ đo mới xác định được nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi, khối lượng riêng của chất. Còn muốn biết được một chất có tan trong nước, dẫn được điện hay không thì phải làm thí nghiệm.

Bài 6 trang 11

Cho biết khí cacbon đioxit (còn gọi là khí cacbonic) là chất có thể làm đục nước vôi trong. Làm thế nào để nhận biết được khí này có trong hơi thở ra.

Trả lời:

Đổ nước vôi trong vào một ly thủy tinh và tiến hành thổi hơi thở vào cốc nước, sau khi quan sát thấy ta rằng ly nước vôi trong đã bị vẩn đục.Vì vậy trong hơi thở của chúng ta có khí cacbonic nên đã làm đục nước vôi trong.

Bài 7 trang 11

a. Hãy kể tên hai tính chất giống nhau và hai tính chất khác nhau giữa nước khoáng và nước cất.

Tính chất giống nhau là chúng đều là chất lỏng ở điều kiện thường, trong suốt, không màu.

Tính chất khác nhau là nước cất là nước tinh khiết, nước khoáng là hỗn hợp có nhiều chất tan.

b. Biết rằng một số chất tan trong nước tự nhiên có lợi cho cơ thể. Theo em, nước khoáng hay nước cất, uống nước nào tốt hơn?

Trả lời:

Nước khoáng uống tốt hơn nước cất vì trong nước khoáng có chứa nhiều chất tan có lợi cho cơ thể.

Nước cất uống có thể chậm tiêu hóa hơn so với nước khoáng, nước cất thường được dùng trong pha chế thuốc hoặc trong phòng thí nghiệm.

Bài 8 trang 11

Khí nitơ và khí oxi là hai thành phần chính của không khí. Trong kĩ thuật người ta có thể hạ thấp nhiệt độ để hóa lỏng không khí. Biết nitơ lỏng sôi ở -196oC oxi lỏng sôi ở -183oC. Làm thế nào để tách riêng được khí nitơ và oxi.

Trả lời:

Vì nitơ lỏng và oxi lỏng sôi ở nhiệt độ khác nhau nên ta có thể tách riêng hai khí này bằng cách hạ thấp nhiệt độ xuống -200oC để hóa lỏng không khí. Sau đó nâng nhiệt độ không khí lỏng lên đến -196oC, nitơ lỏng sôi và bay lên trước, còn oxi lỏng đến -183oC mới sôi, ta tách riêng được hai khí.

3. Hướng dẫn giải bài tập Sách bài tập Hóa học 8:

Bài 2.1 trang 3

“Các vật thể …. đều gồm một số … khác nhau, … được làm ra từ vật liệu. Mọi vật liệu đều là … hay hỗn hợp một số … Nên ta nói được:
Đâu có … là có …”

Trả lời:

Các vật thể tự nhiên đều gồm một số chất khác nhau, vật thể nhân tạo được làm ra từ vật liệu. Mọi vật liệu đều là chất hay hỗn hợp một số chất. Nên ta nói được
Đâu có vật thể là có chất.

Bài 2.2 trang 3

Phân biệt từ nào (những từ in nghiêng) chỉ vật thể tự nhiên, vật thể nhân tạo hay chất trong các câu sau đây:

– Trong quả chanh có nước , axit xitric (có vị chua) và một số chất khác.

– Cốc bằng thủy tinh dễ vỡ so với cốc bằng chất dẻo.

– Thuốc đầu que diêm được trộn một ít lưu huỳnh.

– Quặng apatit ở Lào Cai có chứa canxi photphat với hàm lượng cao.

– Bóng đèn điện được chế tạo từ thủy tinh, đồng và vonfram (một kim loại chịu nóng, làm dây tóc).

Lời giải:

  •  Vật thể tự nhiên là: quả chanh, quặng
  •  Vật thể nhân tạo là: cốc, bóng đèn điện
  •  Chất là: nước, axit xitric, thủy tinh, chất dẻo, lưu huỳnh, canxi photphat, đồng, vonfram

Bài 2.3 trang 3

Trong số các tính chất kể cả dưới đây của chất, biết được tính chất nào bằng quan sát trực tiếp, tính chất nào dung dụng cụ đo, tính chất nào phải làm thí nghiệm mới biết được.

Màu sắc , tính tan trong nước, tính dẫn điện, khối lượng riêng, tính cháy được, trạng thái, nhiệt độ nóng chảy.

Trả lời:

– Tính chất quan sát trực tiếp: màu sắc, trạng thái.

– Tính chất dùng dụng cụ đo: khối lượng riêng, nhiệt độ nóng chảy.

– Tính chất phải làm thí nghiệm: tính tan trong nước, tính dẫn điện, tính cháy được.

Bài 2.4 trang 4

Căn cứ vào tính chất nào mà:

a) Đồng, nhôm được dùng làm ruột dây điện; còn chất dẻo, cao su được dùng làm vỏ dây ?

Căn cứ vào tính dẫn điện của đồng và nhôm nên được sử dụng làm dây dẫn điện. Chất dẻo, cao su không dẫn điện được nên được dùng làm vỏ dây.

b) Bạc dùng để tráng gương ?

Căn cứ vào tính chất bạc có tính ánh kim và phản xạ tốt nên dùng dể tráng gương.

c) Cồn được dùng để đốt ?

Căn cứ vào tính chất cồn cháy được và khi cháy nó tỏa ra nhiều nhiệt nên cồn được dùng để đốt.

Bài 2.5 trang 4

Cho biết axit là những chất có thể làm đổi màu quỳ tím thành đỏ (trong phòng thí nghiệm dùng giấy tẩm quỳ).
Hãy chứng tỏ rằng trong nước vắt từ quả chanh có chất axit (axit xitric).

Lời giải:

Nhúng giấy quỳ tím vào nước vắt từ quả chanh, quan sát thì thấy quỳ tím đổi thành màu đỏ.

Bài 2.6 trang 4

Kim loại thiếc có nóng chảy xác định là: tonc = 232oC.
Thiếc hàn nóng chảy ở khoảng 180oC. Vậy, thiếc hàn là chất tinh khiết hay có lẫn tạp chất khác?

Trả lời:

Thiếc hàn nóng chảy ở nhiệt độ khác với nhiệt độ nóng chảy xác định của thiếc nên vì vậy thiết hàn là chất không tinh khiết và có trộn lẫn chất khác (Thiếc hàn là một hỗn hợp của thiếc và chì).

Bài 2.7 trang 4

Câu sau đây có 2 ý nói về nước cất: “Nước cất là chất tinh khiết, sôi ở 102oC”.
Hãy chọn phương án đúng trong các phương án sau:

A. Cả hay ý đều đúng.
B. Cả hai ý đều sai.
C. Ý 1 đúng, ý 2 sai
D. Ý 1 sai, ý 2 đúng.

Trả lời:

Chọn câu C vì nước cất là chất tinh khiết và sôi ở 100oC.

Bài 2.8 trang 4

Cồn (rượu etylic) là một chất lỏng, có nhiệt độ tos =78,3oC và tan nhiều trong nước.
Làm thế nào để tách riêng được cồn từ hỗn hợp cồn và nước?

Lời giải:

Đun nóng hỗn hợp cồn và nước đến khoảng 80oC. Cồn có nhiệt độ sôi thấp hơn nước nên sẽ bay ra trước. Hơi cồn được dẫn qua ống làm lạnh sẽ ngưng tụ thành những giọt cồn lỏng. Giữ nhiệt độ ở trên 80oC một vài độ đến khi không còn hơi cồn thì dừng lại.

Đây là nội dung tóm tắt và giải bài tập Chương 1 bài 2:Chất của chương trình hóa học lớp 8 mà các bạn có thể tham khảo. Mời các bạn cùng tham khảo các bài viết tương tự trong chuyên mục : Hóa học lớp 8

We on social :

Facebook

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *