Tóm tắt và giải hóa lớp 10 bài 7: Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học

Tóm tắt và giải hóa lớp 10 bài 7: Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học

Dưới đây là bài tóm tắt và giải hóa lớp 10 bài 7 mà bạn có thể tham khảo để học hóa tốt hơn !

Tóm tắt và giải hóa lớp 10 bài 7
1. Tóm tắt hóa học lớp 10 bài 7:

a) Nguyên tắc sắp xếp các nguyên tố hóa học

–   Các nguyên tố được xếp theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân.

–   Các nguyên tố có cùng số lớp electron trong nguyên tử được xếp thành một hàng ngang (chu kì).

–   Các nguyên tố có cùng số electron hóa trị (electron có khả năng tham gia vào quá trình hình thành liên kết hóa học) được xếp thành một cột (nhóm).

–   Bảng các nguyên tố được sắp xếp theo các nguyên tắc trên được gọi là bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học (gọi tắt là bảng tuần hoàn).

b) Cấu tạo bảng tuần hoàn

  • Ô nguyên tố :

Mỗi nguyên tố hóa học được xếp vào một ô của bảng gọi là ô nguyên tố. Các ô nguyên tố được đánh số thứ tự, số thứ tự chính là số điện tích Z của nguyên tố đó.

  • Chu kì :

–   Chu kì là dãy các nguyên tố mà nguyên tử của chúng có cùng số lớp electron, được xếp theo chiều điện tích hạt nhân tăng dần.

–   Số thứ tự của chu kì trùng với số lớp electron của nguyên tử của các nguyên tố trong chu kì đó.

–   Có 7 chu kì :

Chu kì nhỏ: chu kì 1, 2, 3.

Chu kì lớn: chu kì 4, 5, 6, 7.

  • Nhóm nguyên tố :

–   Nhóm nguyên tố là tập hợp các nguyên tố mà nguyên tử có cấu hình electron tương tự nhau, do đó có tính chất hóa học gần giống nhau và được xếp thành một cột.

–   Nguyên tử của các nguyên tố trong cùng một nhóm có số electron hóa trị bằng nhau và bằng số thứ tự của nhóm (trừ hai cột cuối của nhóm VIIIB).

–   Có hai loại nhóm nguyên tố là nhóm A và nhóm B :

+   Nhóm A :

Nhóm A gồm các nguyên tố thuộc chu kì nhỏ và cả chu kì lớn. Chúng còn được gọi là các nguyên tố s và nguyên tố p.

Nhóm IA, IIA số electron ngoài cùng ở ns.

Nhóm IIIA → VIIIA số electron ngoài cùng ở ns np.

+   Nhóm B :

Nhóm B gồm các nguyên tố thuộc chu kì lớn. Chúng còn được gọi là các nguyên tố d và nguyên tố f, nhóm VIIIB được gọi là nhóm nguyên tố chuyển tiếp.

Những nguyên tố d có phân lớp d bão hòa (10e) thì số thứ tự nhóm của chúng bằng số electron ngoài cùng.

2. Hướng dẫn giải bài tập Hóa học 10 bài 7:

Bài 1 trang 35

Các nguyên tố xếp ở chu kì 6 có số lớp electron trong nguyên tử là

A. 3                                                                         B. 5

C. 6                                                                         D. 7

Chọn đáp số đúng.

Bài giải :

Nguyên tố xếp ở chu kì 6 có 6 lớp electron.

⇒ Chọn đáp án C.

Bài 2 trang 35

Trong bảng tuần hoàn các nguyên tố, số chu kì nhỏ và số chu kì lớn là

A. 3 và 3                                                                      B. 3 và 4

C. 4 và 4                                                                      D. 4 và 3

Chọn đáp số đúng.

Bài giải :

Bảng tuần hoàn gồm có 3 chu kì nhỏ và 4 chu kì lớn.

⇒ Chọn đáp án B.

Bài 3 trang 35

Số nguyên tố trong chu kì 3 và 5 là

A. 8 và 18                                                                      B. 18 và 8

C. 8 và 8                                                                        D. 18 và 18

Chọn đáp số đúng.

Bài giải :

Chọn đáp án A.

Bài 4 trang 35

Trong bảng tuần hoàn, các nguyên tố được sắp xếp theo nguyên tắc nào ?

A. Theo chiều tăng của điện tích hạt nhân.

B. Các nguyên tố có cùng số lớp electron trong nguyên tử được xếp thành 1 hàng.

C. Các nguyên tố có cùng số electron hóa trị trong nguyên tử được xếp thành 1 cột.

D. Cả A, B, C.

Chọn đáp án đúng nhất.

Bài giải :

Chọn đáp án D.

Bài 5 trang 35

Tìm câu sai trong các câu sau đây:

A. Bảng tuần hoàn gồm có các ô nguyên tố, các chu kì và các nhóm.

B. Chu kì là dãy các nguyên tố mà nguyên tử của chúng có cùng số lớp electron, được sắp xếp theo chiều điện tích hạt nhân tăng dần.

C. Bảng tuần hoàn có 7 chu kì. Số thứ tự của chu kì bằng số phân lớp electron trong nguyên tử.

D. Bảng tuần hoàn có 8 nhóm A và 8 nhóm B.

Bài giải :

Chọn đáp án C.

Sửa lại câu C: Bảng tuần hoàn có 7 chu kì. Số thứ tự của chu kì bằng số lớp electron trong nguyên tử.

Bài 6 trang 35

Hãy cho biết nguyên tắc sắp xếp các nguyên tố trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học.

Bài giải :

–   Các nguyên tố được xếp theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân.

–   Các nguyên tố có cùng số lớp electron trong nguyên tử được xếp thành một hàng.

–   Các nguyên tố có cùng số electron hóa trị được xếp thành một cột.

Bài 7 trang 35

a) Nhóm nguyên tố là gì ?

b) Bảng tuần hoàn các nguyên tố có bao nhiêu cột ?

c) Bảng tuần hoàn có bao nhiêu nhóm A ?

d) Bảng tuần hoàn có bao nhiêu nhóm B ? Các nhóm B gồm bao nhiêu cột ?

e) Những nhóm nào chứa nguyên tố s ? Những nhóm nào chứa nguyên tố p ? Những nhóm nào chứa nguyên tố d ?

Bài giải :

a) Nhóm nguyên tố là tập hợp các nguyên tố mà nguyên tử có cấu hình electron tương tự nhau, do đó có tính chất hóa học gần giống nhau và xếp thành một cột.

b) Bảng tuần hoàn có 18 cột.

c) Bảng tuần hoàn có 8 nhóm A.

d) Bảng tuần hoàn có 8 nhóm B, gồm 10 cột.

e) Nhóm IA và IIA chứa nguyên tố s, nhóm IIIA đến nhóm VIIIA (trừ He) chứa các nguyên tố p. Các nhóm từ IIIB đến IIB (theo chiều từ trái qua phải trong bảng tuần hoàn) chứa các nguyên tố d.

Bài 8 trang 35

Hãy cho biết quan hệ giữa số thứ tự của nhóm A và số electron hóa trị của nguyên tử các nguyên tố trong nhóm.

Bài giải :

Số thứ tự của các nhóm A trùng với số electron hóa trị trong nguyên tử của các nguyên tố trong nhóm.

Bài 9 trang 35

Hãy cho biết số electron thuộc lớp ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố Li, Be, B, C, N, O, F, Ne.

Bài giải :

Số electron thuộc lớp ngoài của nguyên tử của các nguyên tố là :

Li: 1e, Be : 2e, B: 3e, C: 4e, N: 5e, O: 6e, F: 7e, Ne: 8e.

3. Hướng dẫn giải bài tập Sách bài tập Hóa học 10 bài 7:

Bài 7.1 trang 17

Các nguyên tố Na, Mg, Al, Si, P, S, Cl, Ar thuộc chu kì 3.

Lớp electron ngoài cùng có số electron tối đa là

A. 3.                                                                     B. 10

C. 8.                                                                     D. 20

Bài giải :

Lớp electron ngoài cùng là lớp 3 có tối đa 8 electron.

⇒ Chọn đáp án C.

Bài 7.2 trang 17

Tổng số hạt cơ bản (proton, nơtron, electron) trong ion M+ là 57. Trong bảng tuần hoàn M nằm ở

A. chu kì 4, nhóm IA.                                              B. chu kì 3, nhóm IA.

C. chu kì 4, nhóm IIA.                                             D. chu kì 3, nhóm IIA

Bài giải :

Ta có :

P + E + N -1 = 57

⇔ 2P + N = 58

⇔ N = 58 – 2P (1)

Mặt khác ta có công thức : 1 ≤ N/P ≤ 1,5 (2)

Thay (1) vào (2) ta có :

P ≤ 58 – 2P ≤ 1,5P

⇔ 16,57 ≤ P ≤ 19,33

P có 3 giá trị 17, 18, 19

P = 17 : cấu hình e thu gọn 2/8/7 → loại

P = 18 : cấu hình e thu gọn 2/8/8 → loại

P = 19 : cấu hình e thu gọn 2/8/8/1 → chu kì 4 nhóm IA

⇒ Chọn đáp án A.

Bài 7.3 trang 17

Trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học, trừ chu kì 1, các chu kì đều bắt đầu bằng

A. nguyên tố kim loại điển hình, cuối chu kì là một phi kim điển hình và kết thúc là một khí hiếm.

B. nguyên tố kim loại điển hình, cuối chu kì là một phi kim điển hình.

C. nguyên tố phi kim, cuối chu kì là một phi kim điển hình và kết thúc là một khí hiếm.

D. nguyên tố phi kim điển hình và kết thúc là một phi kim điển hình.

Bài giải :

Chu kì nào cũng được bắt đầu bằng một kim loại điển hình (trừ chu kì 1) cuối chu kì là phi kim điển hình và kết thúc bằng một khí hiếm.

⇒ Chọn đáp án A.

Bài 7.4 trang 17

Nguyên tử của nguyên tố X cố tổng số các hạt (p, n, e) bằng 40. Biết số khối A < 28. Trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học X thuộc

A. chu kì 3, nhóm IIIA

B. chu kì 2, nhóm IIIA

C. chu kì 4, nhóm IIIA

D. chu kì 3, nhóm IIA

Bài giải :

Theo đề bài ta có :

2Z + N = 40

N ≥ Z

Vì vậy ta có : 3Z ≥ 40, do đó Z ≤ 40/3 = 13,3 (1)

Măt khác :

N / Z ≤ 1,5 ⇔ N ≤ 1,5Z

Từ đó ta có :

2Z + N ≤ 2Z + 1,5Z

⇔ 40 ≤ 3,5Z

⇔ Z ≥ 40/3,5

⇒ Z ≥ 11,4 (2)

Tổ hợp (1) và (2) ta có : 11,4 ≤ Z ≤ 13,3 mà Z nguyên ⇒ Z = 12 và Z = 13.

Nếu Z = 12 thì N = 16 và A = 28 (Không phù hợp với đề bài A < 28)

Vậy Z = 13. Đó là nguyên tố nhôm (Al).

Vị trí của nhôm trong bảng tuần hoàn :

+ Ô số 13

+ Chu kì 3

+ Nhóm IIIA

⇒ Chọn đáp án A.

Bài 7.5 trang 18

a) Chu kì 1, chu kì 2, chu kì 3, mỗi chu kì có bao nhiêu nguyên tố ?

b) Chu kì 4, chu kì 5, mỗi chu kì có bao nhiêu nguyên tố ?

c) Chu kì 6 có bao nhiêu nguyên tố ?

d) Các chu kì nào là các chu kì nhỏ (ngắn) ? Các chu kì nào là các chu kì lớn (dài) ?

Bài giải :

a) Chu kì 1 có 2 nguyên tố

Chu kì 2 có 8 nguyên tố.

Chu kì 3 có 8 nguyên tố.

b) Chu kì 4 và chu kì 5, mỗi chu kì có 18 nguyên tố.

c) Chu kì 6 có 32 nguyên tố.

d) Các chu kì 1, 2, 3 là các chu kì nhỏ (ngắn).

Các chu kì 4, 5, 6,1 là các chu kì lớn (dài).

Bài 7.6 trang 18

Các nguyên tố hiđro (H) và heli (He) thuộc chu kì 1. Hỏi các nguyên tử H và He có mấy lớp electron và lớp electron ngoài cùng có tối đa bao nhiêu electron ?

Bài giải :

Các nguyên tố H và He thuộc chu kì 1. Các nguyên tử này có 1 lớp electron, đó là lớp K (n = 1), có tối đa 2.12 = 2 electron

Bài 7.7 trang 18

Các nguyên tố Li, Be, B, C, N, O, F, Ne thuộc chu kì 2. Hỏi lớp electron ngoài cùng là lớp nào, có tối đa bao nhiêu electron?

Bài giải :

Các nguyên tố Li, Be, B, C, N, O, F, Ne thuộc chu kì 2. Nguyên tử của các nguyên tố này có 2 lớp electron, lớp ngoài cùng là lớp L (n = 2) có tối đa 2.22 = 8 electron.

Bài 7.8 trang 18

a) Bảng tuần hoàn có bao nhiêu cột, có bao nhiêu nhóm và các nhóm đánh số như thế nào ?

b) Nguyên tử của các nguyên tố thuộc cùng một cột có đặc điểm gì ?

Bài giải :

a) Bảng tuần hoàn có 18 cột chia thành 8 nhóm A đánh số từ IA đến VIIIA và 8 nhóm B đánh số từ IB đến VIIIB. Mỗi nhóm là một cột, riêng nhóm VIIIB gồm 3 cột.

b) Các nguyên tử của các nguyên tố thuộc cùng một cột có cấu hình electron tương tự nhau, đặc biệt là cấu hình electron ở lớp ngoài cùng. Do đó các nguyên tố này có tính chất hoá học gần giống nhau.

Bài 7.9 trang 18

a) Khối các nguyên tố s gồm các nhóm nào, được gọi là các nhóm gì ?

b) Khối các nguyên tố p gồm các nhóm nào ?

c) Khối các nguyên tố d gồm các nhóm nào ?

d) Khối các nguyên tố f gồm các nguyên tố nào ?

Bài giải :

a) Khối các nguyên tố s gồm các nguyên tố thuộc nhóm IA, được gọi là nhóm kim loại kiềm và nhóm IIA, được gọi là nhóm kim loại kiềm thổ.

b) Khối các nguyên tố p gồm các nguyên tố thuộc 6 nhóm, từ IIIA đến VIIIA.

c) Khối các nguyên tố d gồm các nguyên tố Sc, Y, La, Ac thuộc nhóm IIIB và các nguyên tố thuộc các nhóm IVB, VB, VIB, VIIB, VIIIB, IB, IIB.

d) Khối các nguyên tố f gồm 14 nguyên tố thuộc họ Lantan và 14 nguyên tố thuộc họ Actini. Các nguyên tố này được xếp riêng ngoài bảng thành hai hàng ngang, ghi ở dưới bảng.

Các nguyên tố hoá học có số điện tích hạt nhân Z > 82 đều không bền và có tính phóng xạ, hạt nhân nguyên tử không bền và tự phân hủy.

Bài 7.10 trang 18

Các nguyên tố hoá học có số điện tích hạt nhân Z > 82 đều không bền và có tính phóng xạ, hạt nhân nguyên tử không bền và tự phân hủy

a) Dựa vào bảng tuần hoàn, xét xem đối với các nguyên tử có Z ≤ 82 thì tỉ số nơtron/proton cao nhất là bao nhiêu ? Thấp nhất là bao nhiêu ? Rút ra điều số proton kiện bền của hạt nhân.

b) Trong 20 nguyên tố đầu, trừ hiđro ra thì tỉ số đó cao nhất là bao nhiêu, thấp nhất là bao nhiêu ?

Bài giải :

a) Trong số hạt nhân nguyên tử các nguyên tố có Z < 83 thì trong hạt nhân nguyên tử chì 20782Pb có tỉ lệ nơtron/pron = 125/82 = 1,5244 là cao nhất và tỉ lệ thấp nhất là 1.

Như vậy điều kiện bền của hạt nhân là :

1 ≤ n / p ≤ 1,5244

b) Đối với 20 nguyên tố đầu tiên, trừ hiđro thì tỉ số N/Z đối với hạt nhân nguyên tử liti là lớn nhất và bằng : N/Z = 4/3 = 1,33. Và tỉ số thấp nhất N/Z = 1 (đối với hạt nhân của nguyên tử C, O,…)

Bài 7.11 trang 18

Tổng số hạt proton, nơtron và electron trong nguyên tử của một nguyên tố là 13. Xác định tên nguyên tố và nguyên tử khối của nguyên tố đó. Viết cấu hình electron nguyên tử.

Bài giải :

–   Trong nguyên tử thì tỉ số N/Z ≥ 1 và N/Z ≤ 1,5

–   Trong nguyên tử số proton bằng số electron.

Theo đầu bài tổng 3 loại hạt là 13. Ta có thể biện luận như sau :

+   Nếu số p = số e = 3 thì số n = 13 – (3 + 3) = 7.

Tỉ số N/Z = 7/3 = 2,3 > 1,5 (loại)

+   Nếu số p = số e = 4 thì số n = 13 – (4 + 4) = 5.

Tỉ số N/Z = 5/4 = 1,25 (phù hợp)

+   Nếu số p = số e = 5 thì số n = 13 – (5 + 5) = 3.

Tỉ số N/Z = 3/5 = 0,6 < 1 (loại)

Vậy nguyên tử đó có Z = 4. Đó là beri (Be).

Nguyên tử khối của nguyên tố đó là : 4 + 5 = 9 đvC

Cấu hình electron nguyên tử : 1s22s2

 

Đây là nội dung tóm tắt và giải bài tập Chương 2 bài 7: Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học của chương trình hóa học lớp 10 mà các bạn có thể tham khảo. Mời các bạn cùng tham khảo các bài viết tương tự trong chuyên mục : Hóa học lớp 10

We on social :

Facebook

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *