Tiếng anh lớp 11 Unit 4 Caring for those in need-Quan tâm đến những người cần giúp đỡ

Tiếng anh lớp 11 Unit 4

Mục lục

Caring for those in need

Mời các bạn xem phần tiếp theo của bài viết Tiếng anh lớp 11 Unit 4 Caring for those in need (trang 46-57 SGK)

Tiếng anh lớp 11 Unit 4 Caring for those in need

SKILLS: KỸ NĂNG

READING: ĐỌC (TRANG 50 SGK)

1. Look at these symbols. They are used to indicate access for people with disabilities. Write who each symbol is for.
(Hãy nhìn những biểu tượng này. Chúng được dùng để chỉ những người khuyết tật. Hãy viết ra xem mỗi biểu tượng đó dành cho người nào.)

1. people with mobility impairments / disabilities

2. people with visual impairments / disabilities

3. people with hearing impairments / disabilities

4. people with speech impairments / disabilities

2. Match each of the words with its meaning. Use a dictionary, if necessary.
(Hãy ghép mỗi từ theo đúng nghĩa của nó. Sử dụng từ điển nếu cần.)

1-b: energetic – having a lot of energy and enthusiasm (có nhiều năng lượng và sự hăng hái)

2-d: enthusiastically – in a way showing a lot of excitement (thể hiện có rất nhiều sự nhiệt tình, hăng hái)

3-e: slogan – a word or group of words often used in a campaigns t attact people’s attention (một từ hoặc một cụm từ thường được sử dụng trong 1 chiến dịch để thu hút sự chú ý của mọi người)

4-a: involve – to invite or to make someone participate in an activity (mời hoặc làm ai đó tham gia vào một sự kiện)

5-a: support – encouragement or practical help (khuyến khích hoặc giúp đỡ thực tế)

3. Read a school magazine report on some interviews with class monitors. Choose the appropriate heading for each paragraph.
(Hãy đọc bài tường thuật trên tạp chí học đường về một số cuộc phỏng vấn lớp trưởng các lớp. Hãy chọn tiêu đề phù hợp nhất cho mỗi đoạn.)

1.b, 2.c, 3.a

GIÚP ĐỠ CỘNG ĐỒNG CỦA CHÚNG TA

Viết bởi Nguyễn Mai

Học sinh trường Nguyễn Văn Trỗi đang chuẩn bị quà Giáng sinh cho học sinh khuyết tật tại thành phố Hồ Chí Minh. Chúng tôi đã có bài phỏng vấn 3 lớp trưởng hăng hái về việc họ định tổ chức một Giáng sinh khó quên cho những người bạn khuyết tật như thế nào. Và đây là câu trả lời.

1. Sự giúp đỡ của bạn bè mang đến niềm vui

Bạn Huỳnh Mai Liên, lớp trưởng lớp 11A phát biểu: “Chúng mình nghĩ rằng những bạn học sinh khuyết tật cần được hỗ trợ để làm những việc họ thích”. Sau chuyến thăm một ngôi trường đặc biệt, Liên đã kết bạn với một số bạn không có khả năng đọc. Bạn ấy nhận ra rằng các bạn ấy thích đọc như mình vậy. Vì vậy, bạn ấy quyết định thu âm những cuốn sách được yêu thích cho những người bạn đó. “Mình mong các bạn sẽ thích nghe những cuốn sách đọc này trong dịp Giáng sinh” Liên nói đầy hào hứng.

2. Hạnh phúc đến từ việc cho đi

“Món quà cho tất cả mọi người” là câu slogan chiến dịch của lớp 11B, lớp được dẫn đầu bởi Trần Nam. “Chúng mình đồng tình mời các bạn khuyết tật đến các hoạt động Ông già Nô-en cho khu vực này”. Cho dù một số bạn có thể có suy giảm khả năng vận động, các bạn vẫn có thể mặc đồ ông già Nô-en và giúp bọn mình phát quà cho các em nhỏ. “Cho đi giúp con người ta hạnh phúc và hữu ích. Những người khiếm khuyết vẫn có thể tham gia trọn vẹn vào cuộc sống cộng đồng của chúng ta.” Nam nói.

3. Lập một kỷ lục vào ngày Giáng sinh

“Chúng mình muốn làm một chiếc bánh khúc cây đặc biệt. Mọi người đều sẵn sàng ủng hộ tiền cho nên chúng mình có thể mua tất cả nguyên liệu” Hoa- lớp trưởng lớp 11C nói. “Mỗi người đều có một vấn đề, không ai là hoàn hảo. Với sự giúp đỡ của các học sinh ở trường đặc biệt, chúng ta có thể làm nên điều tuyệt vời.” Hoa nói thêm. Lớp bạn ấy muốn làm một chiếc bánh khúc cây kỷ lục : Chiếc bánh dài nhất và chiếc bánh được làm bởi nhiều học sinh nhất. “Vào ngày Giáng sinh, chúng mình sẽ mời tất cả trẻ em khu vực này tham gia vào bữa tiệc Giáng sinh và làm chiếc bánh khúc cây dài nhất.”

4. Complete these sentences with no more than three words. (Hoàn thành mỗi câu với không quá ba từ.)

1. students with disabilities

2. record popular books

3. participating fully in

4. “record-breaking”

5. this Christmas unforgettable

5. Discuss with a partner how can help children with disabilities in your community.
(Thảo luận với bạn bên cạnh về cách giúp trẻ em khuyết tật trong cộng đồng bạn ở.)

SPEAKING: NÓI (TRANG 51 SGK)

1. Read the following phrases. Write R if it expresses a reason why people volunteer and A if it expresses a voluntary- activity.
(Hãy đọc những cụm từ dưới đây và viết R nếu cụm từ đó diễn tả lý do người ta làm tình nguyện và viết A nếu cụm từ đó diễn tả hoạt động tình nguyện.)

1.R, 2.A, 3.R, 4.R, 5.A

2. The principal of a special school is interviewing a potential volunteer. Complete the interview, using the words in the box. Then practise it with a partner.
(Thầy/Cô Hiệu trưởng của một trường học đặc biệt đang phỏng vấn một tình nguyện viên có tiềm năng. Hãy hoàn thành cuộc phỏng vấn, sử dụng các từ cho trong khung, sau đó hội thoại với bạn bên cạnh.)

1. volunteer position

2. special school

3. change people’s lives

4. in the past

5. improve coordination

6. clearly and effectively

Dịch:

Hiệu trưởng: Xin chào Minh. Thầy nghe nói em muốn trở thành một tình nguyện viên đúng không?

Minh: Vâng ạ.

Hiệu trưởng: Vậy điều gì ở vị trí tình nguyện này khiến em hứng thú?

Minh: Em thích làm việc với trẻ em và gặp gỡ những con người thú vị. Em nghĩ điều này sẽ là một cơ hội cho em giúp đỡ người khuyết tật và cải thiện bản thân mình.

Hiệu trưởng: Em biết gì về trường học và học sinh của chúng tôi?

Minh: Theo như website của trường, em biết rằng đây là một ngôi trường đặc biệt dành cho trẻ em có khuyết tật về nhận thức. Những trẻ em này có lẽ gặp khó khăn trong việc học những kĩ năng cơ bản như đọc, viết hay giải quyết vấn đề.

Hiệu trưởng: Đúng vậy. Em hiểu biết đó. Vậy tại sao em muốn làm tình nguyện?

Minh: Em muốn trả ơn cộng đồng. Việc làm tình nguyện là cách hay nhất để đóng góp và thay đổi cuộc sống con người.

Hiệu trưởng: Em đã bao giờ làm tình nguyện trước kia chưa?

Minh: Dạ rồi ạ. Năm ngoái em làm tình nguyện tại một câu lạc bộ thể thao và em huấn luyện các trẻ muốn chơi thể thao.

Hiệu trưởng: Tốt lắm! Chơi bóng đá và chơi thể thao là những cách thức rất hay giúp cho trẻ khuyết tật tập thể dục và nâng cao tính tương tác ở trẻ. Em nghĩ em có thể mang đến những kĩ năng gì?

Minh: Em có kĩ năng giao tiếp. Em có thể giải thích các thông tin và các hoạt động một cách rõ ràng và hiệu quả. Em cũng giỏi về việc tổ chức các hoạt động ngoại khóa.

Hiệu trưởng: Tốt lắm! Hẹn gặp lại em vào thứ Hai tuần tới. Thầy sẽ giới thiệu em với các tình nguyện viên khác, và chúng ta sẽ thảo luận về thời gian biểu và nhiệm vụ của em.

Minh: Em cảm ơn thầy rất nhiều vì đã dành thời gian cho em.

Hiệu trưởng: Không có gì em à.

3. Read the information about two special schools in Viet Nam. Choose one of them. Work in pairs and make a similar interview as in 2. Ask why your partner wants to volunteer, what skills he / she can offer and how he / she can help.
(Đọc thông tin về hai ngôi trường đặc biệt ở Việt Nam. Chọn một trong hai trường. Làm việc theo cặp và xây dựng một đoạn hội thoại tương tự như ở bài tập 2. Hỏi bạn bên cạnh tại sao bạn ấy muốn làm việc tình nguyện, bạn ấy có những kỹ năng gì và có thể giúp được gì.)

Trường Nguyễn Đình Chiểu, Thành phố Hồ Chí Minh

– Cung cấp dịch vụ chăm sóc và giáo dục trẻ khiếm thị ở Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh khác

– Cung cấp dịch vụ dạy tiếu học và trung học cơ sở.

Trường Nhân Chính, Hà Nội

– Cung cấp dịch vụ chăm sóc và giáo dục trẻ khiếm thính ở Hà Nội và các tỉnh khác

– Cung cấp chủ yếu dịch vụ dạy tiểu học và dạy nghề.

LISTENING: NGHE (TRANG 52 SGK)

1. Look at the pictures. Can you recognise the people? What disabilities do you think they had?
(Hãy nhìn những bức ảnh. Em có nhận ra những người trong ảnh không? Theo em họ đã bị khuyết tật gì.)

1. Albert Einstein, learning disability.

2. Ludwig van Beethoven, hearing loss.

3. Thomas Edison, learning disability.

2. Listen to a radio programme about a famous youngster with a disability and fill the information
(Hãy cùng nghe một chương trình radio nói về một người trẻ tuổi nổi tiếng bị khuyết tật và điền thông tin về người đó vào bảng.)

Welcome to Gel Involved, our weekly programme about inspirational young people. Today, I’ll tell you the amazing story of an outstanding young person with a disability.

Nguyen Anh was born with “glass-bone disease, a genetic disorder causing fragile bones, and had fractured bones over 30 times. She is unable to run around like her friends, and has to use a wheelchair. Despite her disability, she always has a smile on her face. She believes that she is luckier than other people with disabilities because she has many supportive friends and teachers.

Nguyen Anh has been interested in singing since an early age. Eager to join charitable campaigns, she has been using her talent to perform at Voice of Viet Nam since she was eight. She has taken part in broadcasting radio messages to rural villagers. She has been honoured by UNICEF as an outstanding child with disabilities. Now. as a Friend of UNICEF Viet Nam. she continues to inspire others, and use her talent and determination to help children with disabilities.

She became a success when she auditioned for the television show Viet Nam’s Got Talent. She immediately received national and international recognition.

Her smile and kind voice will definitely continue to encourage people with disabilities to immediately their potential. Her inspiring words are what we would like you to think about. “You can do a lot of things if people believe in you and actually treat you equally.”

Dịch:

Chào mừng đến với chương trình: Hãy chung tay! – chương trình hàng tuần về những người trẻ truyền cảm hứng. Hôm nay tôi sẽ kể cho bạn nghe một câu chuyện ngạc nhiên về một thanh niên trẻ khuyết tật tiêu biểu.

Nguyễn Anh mắc bệnh “xương thủy tinh” bẩm sinh, một dạng biến đổi gen khiến cho xương rất dễ gãy, và cô ấy đã bị gãy xương hơn 30 lần. Cô ấy không thể chạy nhảy như các bạn cô ấy, và phải sử dụng xe lăn. Mặc dù bị khuyết tật, cô ấy luôn tươi cười. Cô ấy tin rằng cô ấy may mắn hơn những người khuyết tật khác vì cô ấy nhận được sự hỗ trợ từ bạn bè và thầy cô.

Nguyễn Anh đam mê ca hát từ nhỏ. Háo hức tham gia các chiến dịch từ thiện, cô ấy đã sử dụng tài năng của mình để trình diễn ở Giọng hát Việt Nam từ khi cô ấy 8 tuổi. Cô ấy tham gia truyền tải thông điệp đến những người dân vùng quê trên đài phát thanh. Cô ấy đã vinh dự được UNICEF chọn là gương mặt tiêu biểu cho trẻ khuyết tật trên toàn thế giới. Bây giờ, với cương vị một người bạn của UNICEF Việt Nam, cô ấy tiếp tục truyền cảm hứng cho những người khác, và dùng tài năng cũng như nghị lực của mình để giúp các trẻ khuyết tật khác.

Cô ấy đạt được thành công khi cô ấy thử giọng cho chương trình truyền hình Tìm kiếm tài năng Việt Nam. Cô ấy ngay lập tức nhận được sự công nhận cả ở trong nước và quốc tế.

Name: Nguyen Anh

Nationality: Viet Nam

Kind of disability: Glass-bone disease

Interests: Singing and helping charitable campaigns

Title honoured by UNICEF: Global outstanding child with a disability

3. Listen again and complete the sentences with no more than four words or numbers.
(Nghe lại lần nữa và hoàn thành câu với không hơn 4 từ hoặc số.)

1. Get involved

2. over 30 times

3. broadcasting radio programmes

4. friendly and supportive

5. treated equally

4. Work in groups. Ask and answer the question. (Làm việc theo nhóm, hỏi và trả lời câu hỏi.)

Bạn có thể làm gì để hỗ trợ người khuyết tật và giúp đỡ họ để họ thành công trong cuộc sống?

WRITING: VIẾT (TRANG 53 SGK)

1. Read a student’s article about a problem facing children with cognitive impairments, and the solutions she proposes. Put the phrases (a-c) in the appropriate spaces (1-3)
(Đọc bài báo của một học sinh viết về sự khó khăn đang thách thức các bạn bị suy giảm về nhận thức và những giải pháp mà bạn ấy đưa ra. Hãy xếp các cụm từ từ a-c vào ô thích hợp từ 1-3.)

Ở các quốc gia đang phát triển, có nhiều trẻ bị khuyết tật về nhận thức. Ngoài việc thiếu sự chăm sóc sức khỏe và sự khó khăn về kinh tế, những trẻ này phải đối mặt với nhiều loại tội phạm trong cuộc sống. Họ bị đối xử một cách thiếu công bằng bởi vì những khuyết tật của họ và nhiều người không khuyết tật có thái độ tiêu cực đối với họ.

Làm sao chúng ta có thể giải quyết vấn đề này và giúp đỡ những trẻ này? Đầu tiên, mọi người nên tìm hiểu thêm về trẻ có khuyết tật về nhận thức. Họ gặp khó khăn trong việc học tập, nhưng điều đó không có nghĩa là họ không thể học. Ví dụ như Einstein, cha đẻ của ngành vật lý học hiện đại, không biết đọc cho đến năm 8 tuổi, nhưng điều đó không thể ngăn cản ông ấy trở thành nhà khoa học vĩ đại nhất mọi thời đại. Hiểu rõ sự khuyết tật về nhận thức sẽ thay đổi thái độ của mọi người và giúp họ hỗ trợ những trẻ này tốt hơn.

Thứ hai, người không khuyết tật và người khuyết tật về nhận thức nên tiếp xúc với nhau nhiều hơn. Việc học nhóm hay làm việc nhóm mang họ lại gần nhau hơn và sẽ giúp ích cho việc xây dựng lòng tự tin. Khi làm việc cùng nhau, chúng ta sẽ nhận ra hạn chế của mỗi người và khám phá được những tài năng tiềm tàng. Điều này cũng sẽ kết nối những người có hoàn cảnh khác biệt vào một mục tiêu chung và làm cho cộng đồng trở nên mạnh mẽ hơn.

Trẻ khuyết tật vẫn bị đối xử một cách thiếu công bằng và ít có cơ hội trong cuộc sống. Tuy vậy, họ là một phần của xã hội và nên được hòa nhập với cộng đồng. Sự hiểu biết tốt hơn về khuyết tật nhận thức và sự tiếp xúc nhiều hơn giữa người khuyết tật và không khuyết tật sẽ thay đổi thái độ của mọi người và làm giảm tình trạng tội phạm trong cuộc sống.

=> Đáp án: 1.c, 2.b, 3.a

2. Read the article in 1 again and complete the following outline.
(Đọc lại bài báo ở bài tập 1 và hoàn thành dàn ý dưới đây.)

Introduction: Children with cognitive impairments often face discrimination in life.

Main body:

Solution 1: People should learn more about children with cognitive impairments.

Solution 2: There should be more contacts between people with cognitive impairments and non-disabled people.

Conclusion: Better understanding and better cooperation between the two groups of people will change attitudes and reduce discrimination.

3. Choose one of the following problems and write an article of 160-180 words, using the outline in 2. You can use the suggestions below.
(Chọn một trong những vấn đề dưới đây và viết một bài báo khoảng 160-180 từ, sử dụng dàn ý ở bài tập 2. Em có thể dùng những gợi ý bên dưới.)

Nowadays, while a lot of students live and study in good physical conditions, there are still many students with visual impairments. They are facing a lot of discrimination in life. They may feel that they are treated less fairly than normal students because of their disabilities. In regular schools, they cannot fully participate in school activities and are often left behind.

What can we do to help them overcome their problems? First, people should pay mudl attention to them and know what they need. They have different learning difficulties! however; that does not mean that they cannot learn. Therefore, schools should provide them with specialised materials and tools such as Braille or large print books, talking computers or materials with large print. By giving them these things, we can help them learn better.

Second, there should be more close contacts between students with visual impairment and non-disabled ones. They should be put in a cordial atmosphere to work in groups! People should create an atmosphere of friendliness, respect and acceptance during all activities at school. When working together with students with visual impairments, people will fully understand them and may recognise the talents hidden inside them. This is the thing that all people in our society should do.

It is necessary for all people to give students with visual impairments more opportunitiei in life, and should intergrate them in our community because they are part of our socierJ Better understanding of students with visual impairments and more contacts between non-disabled people and disabled people will help students with visual impairmer overcome their difficulties and create a more possitive attitude towards them.

Mời các bạn xem phần tiếp theo Tiếng anh lớp 11 Unit 4 Caring for those in need (trang 46-57 SGK)

We on social :

Facebook

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *