Soạn văn Chuyện người con gái Nam Xương chi tiết lớp 9
Soạn văn Chuyện người con gái Nam Xương chi tiết lớp 9
Mục lục
Hãy cùng Vui học Online tham khảo cách soạn văn Chuyện người con gái Nam Xương chi tiết dưới đây để chuẩn bị bài trước khi đến lớp một cách đầy đủ hơn nhé!
Phần I. Tóm tắt truyện
Chuyện người con gái Nam Xương kể về cuộc đời và cái chết thương tâm của nàng Vũ Nương. Vũ Nương là người con gái quê ở Nam Xương, nàng vừa đẹp người lại đẹp nết. Trong làng có chàng Trương Sinh, vì cảm mến nàng mà xin mẹ cưới về. Chàng ta là một người đa nghi nhưng vì Vũ Nương luôn giữ gìn khuôn phép nên cuộc sống vợ chồng vô cùng tốt đẹp. Ít lâu sau, Trường Sinh bị bắt đi lính, nàng đành phải từ biệt chồng trong sự nhung nhớ, xót xa. Tuy xa chồng, Vũ Nương vẫn chăm sóc mẹ chồng và con chu đáo. Mẹ chồng nàng vì nhớ con mà sinh bệnh và ra đi. Qua năm sau, Trương Sinh trở về nhà, biết mẹ mất thì vô cùng đau lòng, lại nghe con kể về một người đàn ông khác thường xuyên đến nhà lúc mình đi vắng, nên liền nổi giận và quy tội cho Vũ Nương. Vũ Nương dù đã hết mực minh oan cho chính mình, nhưng chồng vẫn đánh đuổi nên đã chọn cách tự vẫn để giữ gìn và chứng minh sự trong sạch. Sau này, khi người chồng hay ra cớ sự người đàn ông khác con nói chỉ là một cái bóng thì mọi chuyện cũng đã lỡ. Lại kể, cùng làng nàng có một người là Phan Lang, vì một lần cứu Linh Phi nên được cứu giúp trong một lần gặp nạn. Tại đây, Phan Lang gặp lại Vũ Nương và được Vũ Nương nhờ tìm Trương Sinh lập đàn giải oan. Trương Sinh hay tin lập đàn giải oan cho Vũ Nương, chỉ thấy nàng hiện lên, nói rằng chẳng thể quay về nhân gian được nữa rồi thoáng chốc biến mất.
Phần II: Hướng dẫn soạn văn Chuyện người con gái Nam Xương
Câu 1: Tìm bố cục của truyện.
Trả lời:
Đoạn 1: từ đầu đến “lo liệu như đối với cha mẹ đẻ mình” – Cuộc hôn nhân giữa Trương Sinh và Vũ Nương, sự xa cách vì chiến tranh và phẩm hạnh của nàng.
Đoạn 2: tiếp theo đến “nhưng việc trót đã qua rồi” – Nỗi oan khuất và cái chết bi thảm của Vũ Nương.
Đoạn 3: phần còn lại – Cuộc gặp gỡ giữa Phan Lang và Vũ Nương, Vũ Nương được giải oan.
Câu 2: Nhân vật Vũ Nương được miêu tả trong những hoàn cảnh nào? Ở từng hoàn cảnh, Vũ Nương đã bộc lộ những đức tính gì?
Trả lời:
Trong cuộc sống vợ chồng bình thường: Vũ Nương luôn giữ gìn khuôn phép, không từng để lúc nào vợ chồng phải đến thất hòa dù cho Trường Sinh là một người có tính đa nghi, đối với nàng luôn phòng ngừa quá sức.
Khi tiễn chồng đi lính: Vũ Nương đã dặn dò chồng một cách đầy tình nghĩa, nàng không trông mong chàng vinh hiển, công danh hay tiền tài mà chỉ cầu cho chồng được bình an trở về, nàng luôn cảm thông trước những nỗi vất vả, gian nan mà chồng phải chịu đựng, nàng nói lên những nỗi khắc khoải nhớ nhung của mình. Đó là những lời nói ân tình, đằm thắm khiến ai nghe cũng đều xúc động.
Khi xa chồng: Vũ Nương vẫn luôn thủy chung, yêu thương chồng tha thiết với nỗi buồn nhớ cứ dài theo năm tháng. Hình ảnh “bướm lượn đầy vườn” chỉ cảnh xuân vui tươi, “mây che kín núi” chỉ cảnh mùa đông ảm đạm là những hình ảnh ước lệ, mượn cảnh vật để diễn tả sự trôi chảy của thời gian. Không chỉ thế, nàng còn là một người mẹ hiền, dâu thảo, vừa một thân một mình nuôi con nhỏ, vừa chăm sóc mẹ già một cách tận tình những lúc yếu đau. Lúc nào nàng cũng dịu dàng, ân cần. Sự chăm sóc hết mực cùng đức tính tốt đẹp của nàng đã được thể hiện một cách rõ nét qua lời trăn trối của bà mẹ chồng, bà ghi nhận nhân cách và đánh giá cao công lao của nàng đối với gia đình chồng.
Khi bị chồng nghi oan: Vũ Nương đã chứng minh sự trong sạch và bộc bạch tâm tư của mình qua ba lời thoại, từ đó, tính cách của nàng cũng được thể hiện rõ nét trong suy nghĩ của người đọc:
- Lời thoại 1: Vũ Nương phân trần để chồng hiểu rõ tấm lòng của mình. Vũ Nương nói đến thân phận, tình nghĩa vợ chồng và khẳng định tấm lòng thủy chung son sắt, cầu xin chồng đừng nghi oan cho mình. Lúc này, nàng đã hết lòng tìm cách hàn gắn hạnh phúc gia đình đang có nguy cơ tan vỡ.
- Lời thoại 2: Vũ Nương nói lên sự thất vọng cùng nỗi đớn đau tột cùng khi bị chồng đối xử một cách bất công. Nàng chẳng có quyền được tự bảo vệ chính mình, ngay cả khi họ hàng làng xóm biết sự tình bênh vực và biện bạch cho cũng không được chồng nàng ghi nhận. Hạnh phúc gia đình, niềm khao khát cả đời nàng đã tan vỡ. Giờ đây, tình yêu không còn, đến cả nỗi khổ đau tủi hơn bao năm chờ chồng cũng không được công nhận. Đối với Vũ Nương, chẳng còn nỗi đau nào lớn hơn nỗi đau này, đặc biệt là trong hoàn cảnh nàng chẳng hề làm gì sai trái để phải chịu đựng những sự mắng nhiếc, đánh đuổi như vậy.
- Lời thoại 3: Vũ Nương đã thất vọng đến tột cùng. Khi nhận thấy cuộc hôn nhân mà mình hết mực vun đắp đã không thể hàn gắn được nữa, nàng đành mượn dòng nước sống quê hương để giãi bày nỗi lòng trắng trong, son sắt của mình. Nàng “tắm gội chay sạch, ra bến Hoàng Giang, ngửa mặt lên trời mà than rằng…”. Lời than thở của nàng như một lời nguyền, nàng xin được thần sông chứng giám nỗi oan khuất và sự trong sạch của nàng. Vũ Nương lúc bấy giờ đã bị dồn vào bước đường cùng, nàng đã đánh mất tất cả, nên chỉ có thể chấp nhận số phận sau khi cố gắng giành lại không thành. Hành động tự trẫm mình là hành động cuối cùng để nàng bảo toàn danh dự của bản thân. Hành động ấy mang nỗi đắng cay tuyệt vọng, nhưng cũng có sự chỉ đạo của lý trí.
Từ những tình huống đó, ta có thể nhận thấy, Vũ Nương là một người phụ nữ sinh đẹp, nết na, hiền thục, đảm đang, tháo vát, thờ kính mẹ chồng rất mực hiếu thảo. Không chỉ thế, nàng còn chung thủy sắt son với chồng, hết lòng vun đắp cho hạnh phúc gia đình. Những người phụ nữ vẹn toàn như thế đáng ra phải được hưởng một cuộc sống hạnh phúc, trọn vẹn, thế mà lại vì những định kiến gia trưởng ép đến bước đường cùng, cuối cùng chết một cách oan uổng, đau đớn và tủi hờn.
Câu 3: Vì sao Vũ Nương phải chịu nỗi oan khuất? Từ đó, em cảm nhận được điều gì về thân phận người phụ nữ dưới chế độ phong kiến?
Trả lời:
Nỗi oan khuất của Vũ Nương đến từ nhiều nguyên nhân, nó bao gồm:
Cuộc hôn nhân không bình đẳng giữa Trương Sinh và Vũ Nương: điều này khiến cho Trương Sinh có thêm một cái thế cho mình, cộng với cái thế của người làm chồng, người đàn ông trong chế độ gia trưởng thời phong kiến.
Tính cách của Trương Sinh: Trương Sinh là người có tính đa nghi, thêm tâm trạng khi trở về cũng có phần nặng nề, không vui.
Tình huống bất ngờ: lời nói từ đứa trẻ ngây thơ mang những dữ kiện bất ngờ lại đẩy Vũ Nương vào thế hàm oan. Thoạt đầu, cậu bé ngạc nhiên khi thấy mình có hai người cha, thêm thông tin người đàn ông đêm nào cũng đến với mẹ cậu bé. Những thông tin ấy như đổ thêm dầu vào lửa, khiến tính đa nghi của Trương Sinh nổi dậy và đinh ninh là vợ mình hư.
Cách xử sự hồ đồ, độc đoán của Trương Sinh: Trương Sinh không đủ bình tĩnh để phán đoán và phân tích, thậm chí bỏ ngoài tai sự phân trần của vợ, lời bênh vực của hàng xóm họ hàng. Chàng ta cũng nhất quyết không chịu nói ra duyên cớ để vợ có cơ hội minh oan. Kịch tính câu chuyện cứ thế ngày một cao, Trương Sinh trở thành một kẻ thô bạo, vũ phu, dẫn đến sự tủi hờn, oan ức và cái chết oan nghiệt của Vũ Nương.
Bi kịch của Vũ Nương chính là lời tố cáo xã hội phong kiến xem trọng quyền uy của kẻ giàu và địa vị của người đàn ông trong gia đình. Từ đó, tác giả cũng bày tỏ niềm thương cảm sâu sắc đối với số phận nghiệt ngã của người phụ nữ trong xã hội xưa. Một người phụ nữ đức hạnh, thủy chung như thế mà lại bị trói buộc bởi những sự ngờ vực vô căn cứ, chỉ vì lời nói ngây thơ của con trẻ, vì sự hồ đồ, ghen tuông của người chồng mà phải tự kết liễu cuộc đời mình để chứng minh sự trong sạch của bản thân.
Câu 4: Hãy nêu nhận xét về cách dẫn dắt tình tiết câu chuyện, những lời trần thuật và những lời đối thoại trong truyện.
Trả lời:
Cách dẫn dắt tình tiết câu chuyện của tác giả
Tác giả đã sắp xếp, thêm bớt và tô đậm một số tình tiết có ý nghĩa từ một cốt truyện đã có sẵn một cách hợp lý để tăng cường tính bi kịch và giúp truyện trở nên hấp dẫn, sinh động hơn. Chi tiết Trương Sinh đem trăm lạng vàng cưới Vũ Nương được xây dựng để nhấn mạnh cuộc hôn nhân bất bình đẳng, dự báo cho những bi kịch sau này, chi tiết lời trăng trối của mẹ chồng đã khẳng định một cách khách quan nhân cách và công lao của nàng, hay chi tiết nàng phân trần, giãi bày khi bị nghi oan và hành động quyết liệt tìm đến cái chết để bảo vệ danh tiết của mình. Đặc biệt là chi tiết cái bóng qua lời nói của đứa trẻ đã đẩy tình huống truyện lên cao trào, khiến cho nút thắt ngày một chặt hơn và rồi sự thật được sáng tỏ khi Vũ Nương đã không còn nữa.
Giá trị nghệ thuật của những đoạn đối thoại và tự bạch của nhân vật
Tác giả đã sắp xếp những lời thoại và lời tự bạch một cách khôn khéo nhằm đem lại sự sinh động cho câu chuyện, đồng thời khắc họa quá trình tâm lý và bộc lộ rõ nét tính cách từng nhân vật.
Câu 5: Tìm những yếu tố kì ảo trong truyện. Đưa những yếu tố kì ảo vào một câu chuyện quen thuộc, tác giả nhằm thể hiện điều gì?
Trả lời:
Những yếu tố kì ảo trong truyện bao gồm:
Phan Lang nằm mộng rồi thả rùa, sau đó lạc vào động rùa của Linh Phi, được đãi tiệc và gặp Vũ Nương, rồi được sứ giả của Linh Phi đưa về dương thế, Vũ Nương hiện lên sau khi Trương Sinh lập đàn tràng giải oan… Đó là những yếu tố kỳ ảo được tác giả đưa vào, đan xen và lồng ghép cùng những yếu tố thực về địa danh (bến Hoàng Giang, ải Chi Lăng), thời điểm lịch sử (cuối đời Khai Đại nhà Hồ), nhân vật lịch sử (Trần Thiêm Bình), sự kiện lịch sử (quân Minh xâm lược nước ta, nhiều người chạy trốn rồi bị đắm thuyền) và những chi tiết về trang phục, tình cảnh nhà Vũ Nương. Cách lồng ghép này đã góp phần khiến cho thế giới kỳ ảo dần trở nên gần gũi với đời sống thực, lại càng giúp tăng độ tin cậy và tránh gây ngỡ ngàng cho người đọc.
Ý nghĩa của những yếu tố kì ảo:
Những ý tố kì ảo đã góp phần làm hoàn chỉnh nét đẹp vốn có của nhân vật Vũ Nương, nàng dù đã trở thành người của thế giới khác nhưng vẫn nặng tình với cuộc đời, với chồng con, vẫn khao khát được phục hồi danh dự trong sạch của mình. Bên cạnh đó, yếu tố kỳ ảo còn giúp tạo nên một kết thúc có hậu cho tác phẩm, thể hiện ước mơ ngàn đời của dân tộc ta về một cuộc sống công bằng, ở hiền gặp lành, người tốt dù có gặp bao oan khuất, thì cuối cùng họ cũng sẽ được chứng minh sự trong sạch và có một cái kết tốt đẹp. Nhưng cũng chính từ những yếu tố kì ảo đó, tính bi kịch của truyện vẫn luôn tiềm ẩn và được tác giả thể hiện một cách tinh tế. Một lần nữa, câu chuyện khẳng định niềm cảm thương sâu sắc của tác giả đối với số phận bi thảm của người phụ nữ trong chế độ phong kiến cùng những tư tưởng gia trưởng đã ghì chết họ – những người phụ nữ đáng ra phải được sống một cuộc đời hạnh phúc tương xứng với phẩm hạnh của chính mình!
Đó là cách soạn văn Chuyện người con gái Nam Xương chi tiết mà bạn có thể tham khảo. Đừng quên xem thêm các bài soạn văn khác tại Ngữ văn lớp 9 hoặc trong list bài soạn văn 9
We on social :